Văn phòng báo chí nước ngoài thường trú là Văn phòng đại diện của báo chí nước ngoài tại Việt Nam, sau đây gọi là Văn phòng thường trú. Mẫu đơn đề nghị thành lập văn phòng báo chí thường trú tại Việt Nam là gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu đơn đề nghị thành lập văn phòng báo chí thường trú tại Việt Nam là gì?
- 2 2. Đơn đề nghị thành lập văn phòng báo chí thường trú tại Việt Nam mới nhất:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo đơn đề nghị thành lập văn phòng báo chí thường trú tại Việt Nam mới nhất:
- 4 4. Trình tự thủ tục và một số quy đinh liên quan đến việc đề nghị thành lập văn phòng báo chí thường trú tại Việt Nam mới nhất:
1. Mẫu đơn đề nghị thành lập văn phòng báo chí thường trú tại Việt Nam là gì?
Mẫu đơn xin thành lập văn phòng báo chí thường trú tại Việt Nam là mẫu đơn được lập ra để xin được thành lập văn phòng báo chí thường trú. Mẫu đơn nêu rõ nội dung đề nghị, thông tin về văn phòng báo chí thường trú…
Mẫu đơn xin thành lập văn phòng báo chí thường trú tại Việt Nam được gửi cùng hồ sơ gửi tới cơ quan có thẩm quyền để đề nghị thành lập văn phòng báo trí thường trú tại Việt Nam
2. Đơn đề nghị thành lập văn phòng báo chí thường trú tại Việt Nam mới nhất:
(Tên cơ quan báo chí nước ngoài)
(Name of the foreign media organisation)
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG BÁO CHÍ THƯỜNG TRÚ TẠI VIỆT NAM
APPLICATION FORM FOR ESTABLISHING THE RESIDENT OFFICE OF FOREIGN PRESS AGENCY IN VIET NAM
.., ngày … tháng … năm ….
(dd/mm/yyyy)
Kính gửi: Bộ Ngoại giao Nước CHXHCN Việt Nam
To: The Ministry of Foreign Affairs Socialist Republic of Vietnam
1. Cơ quan/Organisation: …
2. Địa chỉ/Address: …
3. Điện thoại/Tel: … Fax: … Email: …
4. Thông tin về cơ quan báo chí nước ngoài/Background information about the media organisation: …
5. Cơ quan báo chí (tên cơ quan báo chí) … cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luậtViệt Nam.The foreign media organisation (name of the organization) … hereby affirm to comply fully with Vietnamese laws and regulations.
Đại diện có thẩm quyền của cơ quan báo chí nước ngoài
Authorized Representative of the applying organisation
(Ghi rõ họ tên, ký và đóng dấu)
(Signature, full name and seal)
3. Hướng dẫn soạn thảo đơn đề nghị thành lập văn phòng báo chí thường trú tại Việt Nam mới nhất:
– Ghi rõ tên cơ quan báo chí nước ngoài;
– Tên đơn (Ghi chữ in hoa);
– Phần kính gửi: Bộ Ngoại giao Nước CHXHCN Việt Nam
– Thông tin cơ bản về cơ quan:
+ Số điện thoại;
+ Fax:…;
+ Email:…;
+ Địa chỉ: …;
+….
– Phần ký: đại diện cơ quan có thẩm quyền ký và ghi rõ họ tên./.
4. Trình tự thủ tục và một số quy đinh liên quan đến việc đề nghị thành lập văn phòng báo chí thường trú tại Việt Nam mới nhất:
Nghị định
Để thành lập văn phòng thường trú cần những thủ tục được quy định tại Điều 7: Thủ tục lập văn phong thường chú:
– Cơ quan báo chí nước ngoài có nhu cầu lập Văn phòng thường trú tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị lập Văn phòng thường trú trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Hồ sơ đề nghị lập Văn phòng thường trú tại Việt Nam gồm:
+ Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ quan báo chí nước ngoài hoặc của người được người đứng đầu cơ quan báo chí nước ngoài ủy quyền theo mẫu do Bộ ngoại giao ban hành
+ Bản chụp Giấy chứng nhận tư cách pháp nhân của cơ quan báo chí nước ngoài đã được hợp pháp hóa, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước liên quan là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
+ Thông tin cơ bản về cơ quan báo chí nước ngoài.
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Ngoại giao sẽ cấp Giấy phép lập Văn phòng thường trú tại Việt Nam cho cơ quan báo chí nước ngoài nếu được chấp thuận.
Điều 8. Thủ tục cử phóng viên thường trú
1. Cơ quan báo chí nước ngoài có đề nghị cử phóng viên thường trú gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Hồ sơ đề nghị cử phóng viên thường trú gồm:
– Văn bản đề nghị cử phóng viên thường trú của người đứng đầu cơ quan báo chí nước ngoài hoặc người được người đứng đầu cơ quan báo chí nước ngoài ủy quyền theo mẫu do Bộ Ngoại giao ban hành.
– Thông tin cá nhân của người được cử làm phóng viên thường trú.
– Bản chụp hộ chiếu của người được cử làm phóng viên thường trú.
– Nếu người được cử làm phóng viên thường trú là vợ hoặc chồng của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài và được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện nước ngoài phải có văn bản cam kết từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ từ thời điểm được chấp thuận làm phóng viên thường trú.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phải có văn bản
3. Trường hợp cần có thị thực, phóng viên nước ngoài đến cơ quan đại điện Việt Nam ở nước ngoài để hoàn tất thủ tục xin cấp thị thực nhập cảnh sau khi được Bộ Ngoại giao chấp thuận làm phóng viên thường trú tại Việt Nam.
Điều 9. Hoạt động của Văn phòng thường trú
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Bộ Ngoại giao, phóng viên thường trú của Văn phòng thường trú phải đến Bộ Ngoại giao trao Thư bổ nhiệm của cơ quan báo chí nước ngoài và nhận Giấy phép lập Văn phòng thường trú tại Việt Nam do Bộ Ngoại giao cấp.
2. Trưởng Văn phòng thường trú là người đại diện hợp pháp của Văn phòng thường trú.
3. Văn phòng thường trú được phép đặt trụ sở tại Hà Nội hoặc một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự kiến sẽ đặt Văn phòng thường trú.
Văn phòng thường trú được phép cử phóng viên thường trú tại địa phương khác với nơi đặt trụ sở Văn phòng thường trú sau khi được sự đồng ý của Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Văn phòng thường trú đề nghị cử phóng viên thường trú. Văn phòng thường trú chịu trách nhiệm về hoạt động của phóng viên thường trú tại các địa phương.
Khi có nhu cầu cử phóng viên thường trú tại địa phương khác của Việt Nam, cơ quan báo chí nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Bộ Ngoại giao. Thành phần hồ sơ tương tự như hồ sơ đề nghị cử phóng viên thường trú làm việc tại Văn phòng thường trú quy định lại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này.
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cử phóng viên thường trú, Bộ Ngoại giao đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Văn phòng thường trú dự kiến cử phóng viên thường trú cho ý kiến. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan báo chí nước ngoài. Văn phòng thường trú phải thông báo cho Bộ Ngoại giao địa điểm đặt trụ sở Văn phòng thường trú 30 ngày trước khi chính thức hoạt động tại trụ sở đó. Khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở Văn phòng thường trú, Văn phòng thường trú phải thông báo trước cho Bộ Ngoại giao ít nhất 30 ngày làm việc.
4. Văn phòng thường trú có yêu cầu làm con dấu; xin cấp chứng nhận tạm trú, đi lại và các yêu cầu khác phục vụ cho hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam cần gửi văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao giới thiệu với các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam để làm thủ tục cần thiết theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam.
5. Giấy phép lập Văn phòng thường trú mặc nhiên mất hiệu lực trong trường hợp Văn phòng thường trú không có phóng viên thường trú hoạt động tại Việt Nam trong thời gian 180 ngày liên tục.
6. Văn phòng thường trú phải thông báo cho Bộ Ngoại giao về việc đóng cửa Văn phòng thường trú ít nhất 30 ngày làm việc trước ngày đóng cửa Văn phòng thường trú và nộp lại Giấy phép lập Văn phòng thường trú cho Bộ Ngoại giao ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa Văn phòng thường trú.
7. Khi có yêu cầu thay thế, bổ sung phóng viên thường trú, Văn phòng thường trú phải làm đầy đủ các: thủ tục cần thiết quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
8. Khi có nhu cầu cử phóng viên tăng cường cho Văn phòng thường trú, Trưởng Văn phòng thường trú phải có văn bản đề nghị gửi Bộ Ngoại giao như các quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Nghị định này đối với phóng viên không thường trú. Phóng viên tăng cường không được hưởng quy chế phóng viên thường trú.
9. Cha, mẹ, vợ/chồng, con và thân nhân khác của phóng viên thường trú không được hưởng quy chế phóng viên thường trú và phải tuân thủ mọi quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Điều 10. Thị thực nhập cảnh cho phóng viên thường trú
Việc cấp, từ chối cấp hoặc hủy thị thực đối với phóng viên thường trú thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Phóng viên thường trú được cấp thị thực mới trong trường hợp được Bộ Ngoại giao cho phép tiếp tục hưởng quy chế phóng viên thường trú tại Việt Nam.
Điều 11. Phóng viên thường trú kiêm nhiệm
1. Phóng viên thường trú được phép kiêm nhiệm làm phóng viên thường trú cho Văn phòng thường trú của một cơ quan báo chí nước ngoài khác tại Việt Nam. Báo chí nước ngoài được phép cử phóng viên thường trú của mình ở một nước khác kiêm nhiệm làm phóng viên thường trú tại Việt Nam.
2. Các quy định đối với phóng viên thường trú kiêm nhiệm được thực hiện như các quy định đối với phóng viên thường trú. Trường hợp phóng viên thường trú được đề nghị kiêm nhiệm làm phóng viên thường trú cho Văn phòng thường trú của cơ quan báo chí nước ngoài khác, cần có thư chấp thuận của cơ quan báo chí của phóng viên thường trú.
Trên đây là thông tin chi tiết về mẫu đơn và trình tự thủ tục của đơn đề nghị thành lập văn phòng báo chí thường trú tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 88/2012/NĐ-CP. Mong rằng những nội dung của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.