Ma túy không chỉ hủy hoại sức khỏe con người mà còn khiến nhiều gia đình rơi vào cảnh khánh kiệt, bần cùng. Khi có những hành vi sử dụng ma túy trái phép thì cơ quan có thẩm quyền sẽ lập biên bản với đối tượng đó về hành vi sử dụng ma túy.
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép là gì?
Mẫu biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép là văn bản do cá nhân, cơ quan có thẩm quyền lập ra về hành vi sử dụng ma túy trái phép của các cá nhân khác
Mẫu biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép được dùng để ghi chép lại về sự việc sử dụng ma tuý trái phép
2. Mẫu biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép:
…..1
..…2
——-
Số: …………/………
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
.., ngày…tháng…năm…
BIÊN BẢN VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG MA TUÝ TRÁI PHÉP
Hôm nay, hồi…..giờ….phút…..ngày…tháng…năm… tại………(3)
Chúng tôi gồm:……(4)
1-.….Chức vụ………
Đơn vị công tác……
2-……..Chức vụ……
Đơn vị công tác……
3-………Chức vụ……
Đơn vị công tác……
Tiến hành lập biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép đối với: (5)
Ông/bà:…… …tên gọi khác…
Sinh ngày….tháng….năm……..Quốc tịch………
Giấy chúng minh nhân dân số:… …, ngày cấp……, nơi cấp…….
Nguyên quán:……
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:……
Chỗ ở hiện nay:……
Thời gian, địa điểm xảy ra hành vi sử dụng ma túy trái phép (các tình tiết có liên quan):…..(6)
Lời khai của người sử dụng ma túy trái phép:………(7)
Chúng tôi đã yêu cầu ông/bà chấm dứt ngay hành vi.
Các biện pháp ngăn chặn vi phạm và đảm bảo việc xử phạt (nếu có):……(8)
Tang vật, phương tiện, giấy tờ được tạm giữ:……(9)
Ngoài ra chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Yêu cầu ông/bà………có mặt lúc…..giờ….phút… ngày….tháng….năm…
tại ……..để giải quyết. (10)
Biên bản được lập xong hồi…giờ…phút…. ngày…tháng…năm…, gồm….tờ;
được lập thành 02 bản có nội dung, giá trị như nhau; 01 bản gia cho ông/bà………..;(11)
01 bản lưu tại cơ quan ……. Biên bản được đọc lại cho những người
có tên trong biên bản cùng nghe công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây.
Lý do không ký biên bản:…
Ông/bà sử dụng ma túy trái phép gửi văn bản yêu cầu giải trình (nếu có) đến …trước ngày …tháng…năm……
để thực hiện quyền giải trình./.
Người sử dụng ma túy trái phép
(ký, ghi rõ họ tên)
Người chứng kiến
(ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biên bản
(ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo:
(1): Điền tên cơ quan chủ quản.
(2): Điền tên cơ quan lập hồ sơ.
(3): Điền ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản
(4): Điền tên, chức vụ, đơn vi công tác của những người tiến hành lập biên bản
(5): Điền tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân; nguyên quán; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; chỗ ở hiện nay; của người bị lập biên bản
(6): Điền thời gian, địa điểm xảy ra hành vi sử dụng ma túy trái phép của người bị lập biên bản
(7): Điền lời khai của người sử dụng ma túy trái phép
(8): Điền các biện pháp ngăn chặn vi phạm và đảm bảo việc xử phạt ( nếu có)
(9): Điền tang vật, phương tiện, giấy tờ được tạm giữ
(10): Điền tên của người bị lập biên bản và ngày, tháng, năm, địa điểm mời người bị lập biên bản đến để giải quyết
(11): Điền ngày, tháng, năm kết thúc biên bản
Tham khảo mẫu biên bản giám định chất ma túy:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
BIÊN BẢN GIÁM ĐỊNH CHẤT MA TÚY
Vụ (1) ………..
Ngày tháng năm……., Cơ quan giám định ………
đã nhận được (2) ………..số:………
ngày……… tháng ……… năm…….. của …………
Từ…….giờ……..ngày…….. tháng …….. năm…………. đến …….giờ……….. ngày……. tháng ……. năm ……….
Tại: ………
Chúng tôi gồm (3):….
Tiến hành giám định theo yêu cầu trong Quyết định trưng cầu giám định/Yêu cầu giám định trên, kết quả như sau:
I. TÌNH TRẠNG ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH
1. Tình trạng đối tượng giám định (4)
Thuốc mẫu | ||||
Dragendorff | ||||
Marquis | ||||
Simon | ||||
Fast blueB | ||||
Zimmerman | ||||
Kết luận |
2. Tình trạng mẫu so sánh (5)….
3. YÊU CẦU GIÁM ĐỊNH (6)…..
III. PHƯƠNG PHÁP GIÁM ĐỊNH, KẾT QUẢ, NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ (7)
1. Phản ứng mẫu
– Xử lý mẫu ………..
– Kết quả ……………
2. Sắc lý lớp mỏng
– Xử lý mẫu: …………
– Điều kiện sắc ký: ………..
+ Bản mỏng: ………………
+ Hệ dung môi triển khai: ………
1. Ety axetat/MeOH/NH4 (85/10/5)
2. MeOH/NH4 (100/1,5)
3. Axeton/Toluen/MeOH/NH4 (45/45/73)
4. Clorofoc/MeOH (9/1)
5…
6….
Kết quả: …………
Tên mẫu | Hệ dung môi TT hiện màu | Hệ dung môi TT hiện màu | Kết quả | ||
Màu sắc vết | Rt thử/Rt chuẩn | Màu sắc vết | Rt thử/Rt chuẩn | ||
3. Sắc ký khí
– Xử lý mẫu: …………..
– Mẫu chuẩn so sánh ……
Điều kiện sắc ký
+ Thiết bị (ghi tên thiết bị, model) …….. Tình trạng……….
+ Lượng bơm mẫu: ………….µl. Kiểu chia dòng Tỷ lệ …..
+ Nhiệu độ buồng bơm mẫu …….
+ Cột sắc ký…….. Khí mang …… Tốc độ dòng …..
+ Chương trình nhiệt độ lò …….
Detector ………..
Kết quả
Thời gian lưu (phút) | Mảnh m/z cơ bản MS | (Tỷ lệ) diện tích/chiều cao pic | Định lượng % | ||||
Chuẩn | Thử | Chuẩn | Thử | Chuẩn | Thử | Chuẩn | Thử |
4. Các phương pháp khác (8)….5. KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH (9)….
II. XỬ LÝ ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH CÒN LẠI SAU GIÁM ĐỊNH
Đối tượng gửi giám định | Khối lượng mẫu | Ngày lưu | Người lưu giữ mẫu | ||
Nhận | Hoàn trả | Lưu | |||
1. Lưu đối tượng giám định (10)….
2. Hoàn trả đối tượng giám định (11)….
Biên bản lập xong hồi ……….giờ…….. ngày……… tháng ………năm …..
Giám định viên và trợ lý giám định có tên trên đã đọc lại và ký tên xác nhận dưới đây.
TRỢ LÝ GIÁM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên)
GIÁM ĐỊNH VIÊN
(Ký, ghi rõ họ tên)
(1) Ghi rõ tên vụ việc, thời gian, địa điểm xảy ra theo Quyết định trưng cầu giám định;
(2) Ghi rõ Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung, giám định lại hoặc yêu cầu giám định;
(3) Ghi rõ cấp bậc, họ tên, lĩnh vực giám định được bổ nhiệm, số thẻ đối với giám định viên; cấp bậc, họ tên đối với trợ lý giám định;
(4) Ghi rõ tình trạng niêm phong, cách đóng gói, bảo quản, tên, số lượng, chất lượng của từng đối tượng giám định.
(5) Ghi rõ tình trạng niêm phong, cách đóng gói bảo quản, tên, số lượng, chất lượng của từng mẫu so sánh;
(6) Ghi rõ các câu hỏi, yêu cầu giám định;
(7) Trình bày lần lượt các phương pháp được áp dụng trong quá trình giám định, kết quả nhận xét và đánh giá.
(8) Ghi rõ xử lý mẫu, mẫu chuẩn, thiết bị, tên, điều kiện, kết quả, kết luận.
(9) Ghi rõ kết luận theo nội dung trưng cầu/yêu cầu giám định;
(10) Ghi rõ tên, số lượng, chất lượng, cách đóng gói, niêm phong của từng đối tượng còn lại sau giám định; địa điểm lưu giữ;
(11) Ghi rõ họ tên, số lượng, chất lượng, cách đóng gói, niêm phong và bảo quản của từng đối tượng còn lại sau giám định; địa điểm hoàn trả.
4. Tìm hiểu về ma túy:
Khái niệm về ma túy:
– Hiện có nhiều loại định nghĩa khác nhau về ma túy . Nhưng nhìn chung khi nói tới ma túy là nói tới các chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi được đưa vào cở thể (bằng cách: tiêm, chích, hút, hít, nhai, nuốt…) nó sẽ làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý người đó.
Nếu lạm dụng ma túy , con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng, cho gia đình và cộng đồng.
Luật phòng, chống ma túy của Việt Nam tại điều 2 đã đưa ra một số định nghĩa về ma túy hoặc có liên quan đến khái niệm ma túy như sau:
– Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh các danh mục do Chính phủ ban hành.
– Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
– Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện với người sử dụng.
– Tiền chất là các chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế, sản xuất ma túy được quy định do chính phủ ban hành.
– Thuốc gây nghiện, hướng thần là các loại thuốc chữa bệnh được quy định trong danh mục do Bộ Y tế do chính phủ ban hành.
– Người dử dụng ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào chất này.
Một số loại ma túy thường gặp:
– Thuốc phiện (Anh túc)
Cây thuốc phiện (cây Anh túc) là loại cây thân cỏ, thân thẳng đứng, cao từ 1 – 1,5m, mọc ở nơi khí hậu mát, thích hợp với đất sét vôi. Nó có từ 8 – 12 nhánh phụ, mỗi nhánh có 1 bông hoa nhiều màu sắc, từ hoa sinh ra quả. Nhựa từ quả gọi là thuốc phiện sống.
Nhựa thuốn phiện thường dùng để hút. Lúc đầu hút vào thấy có sự khoái lạc, tạo cảm giác hưng phấn, làm giảm đau nhức, mệt mỏi. Nhưng càng hút thì càng ngày càng phải tăng liều mới đạt được cảm giác như lần trước. Dần dần người hút bị suy sụp, mất hết nghị lực, ý chí và cả cảm giác không còn. Hơn thế, ở người sử dụng ma túy hút thuốc phiện còn xuất hiện các biến chứng như: viêm dạ dày, viêm ruột mãn tính, táo bón dai dẳng, phát ban ngoài da, tiểu tiện ra abumin, thường hay bị sưng phổi, mạch đập chậm và không đều. Nguy hiểm hơn là khi không có thuốc, người sử dụng ma túy phải nạo xái trong ống thuốc ra để hút, hút xái độc hơn vì nó có khoảng 80 – 90% chất morphin.
– Mooc phin (Morphin)
Là chất được dùng làm chất giảm đau và nguyên liệu bán tổng hợp để sản xuất thuốc trị ho, giảm đau, ỉa chảy… trong y học. Morphin có tác dụng chọn lọc và trực tiếp tới tế bào thần kinh trung ương, nhất là vỏ não làm cho thần kinh trung ương bị ức chế (như trung tâm đau, trung tâm hô hấp, trung tam gây ho) và mốt số trung tâm bị kích thích gây nôn, co đồng tử, chậm nhịp tim…
– Với liều điều trị Morphin làm tăng trí tưởng tượng, mất buồn rầu, mất sợ hãi, tạo trạng thái lạc quan, nhìn màu sác thấy đẹp, nghe tiếng động thấy dễ chịu, mất cảm giác đói. Liều cao Morphin làm hạ huyết áp, làm giảm dịch tiết, lại ra mồ hôi nhiều.
– Phụ nữ có thai dùng Morphin rất nguy hiểm, gây tác hại lâu dài đến sự trưởng thành của trẻ như đẻ non, suy dinh dưỡng, rối loạn hành vi, nôn, mất ngủ, đi lỏng… Morphin rất nguy hiểm với trẻ em dưới 5 tuổi. Nó có thể dẫn đến trẻ bị gù, vẹo, thương tổn đầu sọ, hen phế quản, bệnh và thận mãn tính…
– Người sử dụng Morphin có mắt bị phù, móng tay và môi thâm tím; bị rối loạn tâm lý, nói không thật, lười biếng, ít chú ý đến vệ sinh thân thể, thường hay ngáp vặt, co đồng tử, thiếu máu, chán ăn nên sút cân, mất ngủ, già trước tuổi, nôn, vã mồ hôi, chảy nước mắt, đau thắt ngực, trầm cảm, thầm kinh bị kích thích. Sau khi tiêm vào cơ thể khoảng 24 giờ thì 85 – 90% lượng Mor phin được thải ra từ cơ thể theo nước tiểu.
– Heroin
– Thường được chế biến thành 02 loại: Loại bột trắng hồng, xốp như bông gọi là ” Heroin 4″ (còn gọi là bạch phiến) dùng để chích vào tĩnh mạch. Loại bột màu nâu hồng gọi là ” Heroin 3″ dùng để hút, hít.
– Dùng Heroin lần đầu sẽ có cảm giác mơ màng, khoan khoái, quên mọi khổ đau, sầu não, bi thương… Nhưng khi cơn nghiện đến mà không có Heroin người sẽ bị đau co thắt. Nếu dùng quá liều Heroin thì người sẽ bị tê liệt thần kinh, hôn mê và có thể chết sau vài phút. Nghiện Heroin làm cho con người thay đổi về tính cách, trở nên cô độc, thù ghét đồng loại, mất khả năng sinh dục; dễ gây ra các hành vi vi phạm pháp luật.
– Cần sa
Còn gọi là cây Gai dầu, cây Gai mèo, cây Đai ma, Bồ đà… Trong y hoc, Cần sa còn có tác dụng chữa bệnh mất ngủ. Người ta sau khi hút cần sa thường có những thay đổi tâm lý đột ngột như: cười to lên hoặc khóc than vãn, hoặc có nhiều hành vi vô nghĩa khác. Cần sa còn làm cho con người ta có những ảo giác khác thường và cả những cơn ác mộng. Sau những ảo giác, ác mộng đó là sự mệt mỏi, buồn ngủ nhưng giấc ngủ chập chờn và cũng đầy ác mộng. Do vậy nếu sử dụng lâu, người sẽ trở nên gầy gò ốm yếu, ủ dột, có thể loạn thần kinh…
– Ma túy tổng hợp
– Là chất ma túy được điều chế bằng phương pháp tổng hợp h học toàn phần hóa từ các hóa chất (được gọi là tiền chất). Điển hình là amphetamine. Nhìn chung, các chất ma túy tổng hợp có tác dụng kích thích mạnh và nhanh hơn các chất ma túy tự nhiên và bán tổng hợp. Chúng có tác dụng kích thích nhất thời hệ thống thần kinh trung ương gây hưng phấn và ảo giác hoang tưởng. Do vậy chúng còn gọi là “các chất loạn thần”, “ma túy điên”, ” ma túy bạo lực”. Hiện nay các chất ma túy này được coi là những chất ma túy nguy hiểm nhất.
– Những năm gần đây nước ta đã xuất hiện các chất ma túy tổng hợp rất nguy hiểm, đặc biệt là các chất ma tuý kích thích dạng amphetamine (viết tắt là ATS-amphetamine-type- stimulans) có xu hướng gia tăng rất mạnh. Các chất ma túy thuộc nhóm ATS như amphetamine, methamphetamine, MDMA (3, 4 methylenedioxymethaphetamine, còn gọi là Ecstasy) đều có thể được hấp thụ qua đường tiêu hóa, sau 24 giờ thì khoảng 70 – 90% được bài tiết qua nước tiểu và được bài tiết gần hết sau 2 – 3 ngày.
– Nếu dùng ATS thời gian dài sẽ gây nghiện. Người sử dụng ATS thường thiếu ngủ, chán ăn, đánh trống ngực, chóng mặt và các dấu hiệu cường giao cảm như: tăng huyết áp, tăng thân nhiệt và rối loạn tâm thần, rối loạn nội tiết, rối loạn tâm sinh lý và nhiều chức năng khác của cơ thể. Dùng ATS liều cao có thể sử dụng bằng nhiều hình thức như tiêm chích, hút, hít… Nhưng hiện nay, hình thức sử dụng ATS phổ biến nhất là dạng thuốc viên (như viên nhộng, viên nén) có kích thước, màu sắc, kí hiệu khác nhau.