Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm (Điều 419)

  • 17/10/202517/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    17/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong chiến đấu, hành vi chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm không chỉ làm thất thoát tài sản mà còn vi phạm nghiêm trọng kỷ luật quân đội, làm ảnh hưởng đến uy tín và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang. Chính vì vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm tại Điều 419 nhằm xử lý nghiêm minh và răn đe những hành vi xâm hại đến tài sản và kỷ luật quân sự.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan:
        • 2.4 2.4. Chủ thể:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 419 Bộ luật Hình sự:
        • 4.1 4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 419:
        • 4.2 4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 419:
      • 5 5. Phân biệt với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:

      1. Khái quát về Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm:

      1.1. Khái niệm:

      Trong hoạt động quân sự thì chiến lợi phẩm không chỉ mang giá trị vật chất mà còn có ý nghĩa chính trị, chiến lược và tinh thần sâu sắc, thể hiện kết quả của quá trình chiến đấu, hy sinh và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, hành vi chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm là vi phạm nghiêm trọng kỷ luật quân đội, xâm phạm đến lợi ích quốc gia, làm giảm uy tín và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này sẽ bị xử lý hình sự theo Điều 419 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      “Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm là hành vi lợi dụng hoàn cảnh chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến trường để chiếm đoạt hoặc cố ý hủy hoại chiến lợi phẩm – tức là những tài sản, vũ khí, phương tiện, tài liệu, vật tư thu được từ địch trong chiến đấu. Đây là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu của Nhà nước, vi phạm nghiêm kỷ luật quân đội và gây tổn hại đến lợi ích quốc phòng, an ninh quốc gia.”

      1.2. Ý nghĩa:

      • Thứ nhất, bảo vệ tài sản và lợi ích quốc gia trong hoạt động quân sự. Chiến lợi phẩm là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, có ý nghĩa chiến lược trong nghiên cứu và củng cố quốc phòng. Việc quy định tội danh này giúp ngăn ngừa tình trạng lợi dụng hoàn cảnh chiến đấu để chiếm đoạt, tiêu hủy tài sản của Nhà nước; qua đó đảm bảo mọi chiến lợi phẩm được quản lý, sử dụng đúng mục đích và phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng an ninh.
      • Thứ hai, giữ vững kỷ luật, kỷ cương và đạo đức quân đội. Kỷ luật là sức mạnh của quân đội. Hành vi chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm thể hiện sự suy thoái về phẩm chất, đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật của quân nhân; làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần đoàn kết, lòng tin của đồng đội và nhân dân đối với lực lượng vũ trang. Việc xử lý nghiêm minh hành vi này khẳng định tính nghiêm khắc và công bằng của pháp luật quân sự, đồng thời giáo dục, răn đe và củng cố tinh thần thượng tôn kỷ luật trong quân đội.
      • Thứ ba, bảo đảm uy tín và hình ảnh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Quân đội là lực lượng nòng cốt trong bảo vệ Tổ quốc và hình ảnh của quân nhân luôn gắn liền với sự trung thực, trong sạch và kỷ luật. Hành vi chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm nếu không được xử lý nghiêm sẽ làm mất lòng tin của nhân dân và ảnh hưởng đến uy tín và danh dự của Quân đội. Việc quy định tội danh này thể hiện quan điểm nhất quán của Nhà nước về xây dựng quân đội chính quy, kỷ luật và đạo đức, bảo vệ thanh danh của người chiến sĩ cách mạng.
      • Thứ tư, góp phần củng cố an ninh quốc gia và trật tự pháp luật. Hành vi chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm không chỉ làm thất thoát tài sản mà còn cản trở việc thu thập thông tin, nghiên cứu kỹ thuật quân sự và khai thác tài liệu từ địch – những yếu tố quan trọng trong bảo đảm an ninh quốc gia. Việc xử lý nghiêm hành vi này giúp bảo vệ trật tự pháp luật trong quân đội, giữ vững sức mạnh quốc phòng, góp phần bảo đảm an ninh chính trị và ổn định đất nước.

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm hiện nay đang được quy định tại Điều 419 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào trong chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến trường mà chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

      a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

      b) Chiến lợi phẩm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      c) Gây ảnh hưởng xấu đến uy tín quân đội;

      d) Chiến lợi phẩm có giá trị trong quân sự;

      đ) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      a) Chiến lợi phẩm trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

      b) Chiến lợi phẩm có giá trị đặc biệt trong quân sự;

      c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.”

      2. Cấu thành Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm:

      2.1. Khách thể:

      Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm xâm phạm trực tiếp đến kỷ luật chiến trường và quyền quản lý nhà nước đối với chiến lợi phẩm.

      Xem thêm:  Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện

      “Chiến lợi phẩm” là những vũ khí, quân trang, quân dụng của địch bỏ lại trên chiến trường.

      “Vũ khí quân dụng” là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác. Bao gồm (khoản 2 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2014):

      • Súng cầm tay, súng vác vai, vũ khí hạng nhẹ, vũ khí hạng nặng, đạn sử dụng cho các loại vũ khí này; các loại bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi và vũ khí khác thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này;
      • Súng bắn đạn ghém, súng nén khí, súng nén hơi, đạn sử dụng cho các loại súng này thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
      • Vũ khí quy định tại điểm a khoản 4 Điều này trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
      • Súng săn, vũ khí quy định tại điểm a khoản 4, vũ khí quy định tại điểm a khoản 5 và dao có tính sát thương cao quy định tại khoản 6 Điều này sử dụng với mục đích xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người trái pháp luật;
      • Linh kiện cơ bản của súng quy định tại điểm a khoản này bao gồm: thân súng, nòng súng, bộ phận cò, bộ phận khóa nòng, kim hỏa;
      • Linh kiện cơ bản của súng quy định tại điểm b khoản này bao gồm: thân súng, bộ phận cò;
      • Vũ khí khác có tính năng, tác dụng, khả năng gây sát thương tương tự như vũ khí quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này, không thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm là hành vi chiếm đoạt hoặc cố ý làm hư hỏng, tiêu hủy chiến lợi phẩm trong chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến trường. Đây là những hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước, trật tự kỷ luật quân đội và lợi ích quốc phòng.

      • Chiếm đoạt chiến lợi phẩm: Là hành vi chiếm giữ, lấy tài sản thu được trên chiến trường để làm của riêng, trái với quy định về quản lý và bàn giao chiến lợi phẩm. Hành vi này có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như trộm cắp, công nhiên chiếm đoạt, lạm dụng tín nhiệm, tham ô hoặc cướp đoạt tài sản. Mục đích của người phạm tội là chiếm hữu trái phép chiến lợi phẩm vốn thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và phải được quản lý tập trung theo quy định của quân đội.
      • Hủy hoại chiến lợi phẩm: Là hành vi làm mất hoàn toàn hoặc làm giảm đáng kể giá trị, tính năng sử dụng của chiến lợi phẩm, khiến tài sản đó không còn khả năng phục hồi hoặc chỉ có thể phục hồi với chi phí lớn. Các hành vi hủy hoại thường thấy gồm đốt cháy, đập phá, bắn hỏng hoặc sử dụng sai mục đích dẫn đến hư hỏng nghiêm trọng. Trường hợp chiến lợi phẩm là vũ khí, khí tài, phương tiện kỹ thuật hoặc tài liệu có giá trị quân sự, việc làm mất một phần tính năng hoặc giá trị sử dụng cũng được coi là hành vi hủy hoại chiến lợi phẩm.

      Cần lưu ý: Chỉ khi hành vi chiếm đoạt hoặc hủy hoại diễn ra trong chiến đấu hoặc trong quá trình thu dọn chiến trường mới bị coi là phạm tội theo Điều 419 Bộ luật Hình sự 2015. Nếu tài sản đã được thu hồi, quản lý hoặc bàn giao cho đơn vị có thẩm quyền mà sau đó bị chiếm đoạt hoặc hủy hoại, hành vi này sẽ bị xử lý theo các tội xâm phạm sở hữu tương ứng (như tội trộm cắp, tham ô, hủy hoại tài sản…).

      Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Chỉ cần người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm trong bối cảnh nêu trên, tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm hành vi xảy ra mà không phụ thuộc vào thiệt hại thực tế.

      2.3. Mặt chủ quan:

      Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm được thực hiện do lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.

      Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả do hành vi của mình gây ra, mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

      2.4. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự mới 2015 có thể thực hiện tội phạm. Bao gồm:

      • Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
      • Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện;
      • Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
      • Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.
      Xem thêm:  Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

      Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

      3. Khung hình phạt của Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm:

      Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm theo ĐIều 419 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 419 Bộ luật Hình sự:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 419 Bộ luật Hình sự 2015:

      4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 419:

      • Là chỉ huy hoặc sĩ quan: Đây là tình tiết tăng nặng phản ánh tính chất đặc biệt nghiêm trọng về chủ thể của hành vi phạm tội. Người giữ chức vụ chỉ huy hoặc sĩ quan trong quân đội có trách nhiệm nêu gương, quản lý và bảo đảm kỷ luật chiến đấu; đồng thời là người được giao quyền chỉ đạo, phân phối hoặc bảo quản chiến lợi phẩm. Khi chính người có chức vụ lợi dụng vị trí đó để chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm, hành vi không chỉ xâm phạm tài sản mà còn làm suy giảm niềm tin, kỷ cương và uy tín của Quân đội nhân dân Việt Nam, gây tác động tiêu cực tới tinh thần chiến đấu và tính nghiêm minh của pháp luật quân sự. Vì vậy, người phạm tội trong trường hợp này phải chịu mức hình phạt cao hơn nhằm bảo đảm răn đe và giữ vững kỷ luật quân đội.
      • Chiến lợi phẩm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng: Tình tiết này thể hiện mức độ thiệt hại vật chất do hành vi phạm tội gây ra. Khi giá trị chiến lợi phẩm bị chiếm đoạt hoặc hủy hoại đạt mức từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng thì hậu quả không còn dừng ở phạm vi cá nhân mà ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản Nhà nước, đến thành quả chiến đấu và bảo đảm hậu cần quân sự. Do đó, hành vi phạm tội trong trường hợp này bị xem là có tính chất nghiêm trọng hơn nên đòi hỏi hình phạt cao hơn để tương xứng với thiệt hại gây ra.
      • Gây ảnh hưởng xấu đến uy tín quân đội: Uy tín của Quân đội nhân dân là biểu tượng của kỷ luật, lòng trung thành và đạo đức cách mạng. Khi người phạm tội có hành vi chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm (đặc biệt trong bối cảnh chiến đấu hoặc sau chiến đấu), hành vi đó không chỉ làm tổn hại đến hình ảnh của quân đội trong nhân dân mà còn gây dư luận tiêu cực, làm suy giảm tinh thần đoàn kết và niềm tin vào lực lượng vũ trang. 
      • Chiến lợi phẩm có giá trị trong quân sự: Tình tiết này nhấn mạnh đến giá trị sử dụng đặc biệt của chiến lợi phẩm trong công tác quốc phòng. Chiến lợi phẩm có thể là vũ khí, khí tài, tài liệu, phương tiện kỹ thuật hoặc công nghệ quân sự thu giữ được từ địch, có ý nghĩa chiến thuật, chiến lược hoặc khoa học kỹ thuật quan trọng. Việc chiếm đoạt hoặc hủy hoại những chiến lợi phẩm này không chỉ gây thiệt hại vật chất mà còn làm mất đi cơ hội nghiên cứu, khai thác thông tin, phục vụ quốc phòng, gây thiệt hại đến an ninh quốc gia. Do đó, hành vi phạm tội trong trường hợp này bị xem là có tính chất đặc biệt nghiêm trọng khi định khung hình phạt của Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm.
      • Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng: Đây là tình tiết tăng nặng về hậu quả thể hiện mức độ thiệt hại thực tế đối với Nhà nước, quân đội hoặc xã hội. Hậu quả nghiêm trọng có thể là thiệt hại lớn về tài sản, ảnh hưởng đến kết quả chiến đấu, gây thương vong hoặc tổn thất cho lực lượng quân đội hoặc làm gián đoạn công tác chỉ huy, hậu cần, vận chuyển và bảo vệ chiến lợi phẩm. Khi hậu quả vượt quá phạm vi thiệt hại thông thường, hành vi sẽ bị xử lý ở khung hình phạt cao hơn nhằm tương xứng với mức độ nguy hiểm thực tế mà người phạm tội gây ra.

      4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 419:

      • Chiến lợi phẩm trị giá 500.000.000 đồng trở lên: Đây là tình tiết định khung tăng nặng cao nhất về thiệt hại vật chất. Khi giá trị chiến lợi phẩm bị chiếm đoạt hoặc hủy hoại đạt mức từ 500 triệu đồng trở lên thì thiệt hại là đặc biệt lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản quốc gia và công tác quân sự. Trong nhiều trường hợp, đây còn là tài sản chiến lược, có thể gây tổn thất nghiêm trọng đến năng lực quốc phòng hoặc ảnh hưởng đến cục diện chiến đấu.
      • Chiến lợi phẩm có giá trị đặc biệt trong quân sự: Tình tiết này mang tính chất định lượng, phản ánh giá trị vượt trội của chiến lợi phẩm về tầm chiến lược, khoa học, kỹ thuật hoặc tình báo quân sự. Những chiến lợi phẩm này có thể chứa bí mật công nghệ, dữ liệu chiến lược hoặc trang bị hiện đại có giá trị đặc biệt đối với quốc phòng. Việc chiếm đoạt hoặc hủy hoại chúng không chỉ gây thiệt hại vật chất cực lớn mà còn đe dọa trực tiếp đến an ninh quốc gia và khả năng phòng thủ của đất nước. Do đó, pháp luật quy định tình tiết này ở khung hình phạt cao nhất của Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm nhằm đảm bảo tính răn đe tuyệt đối.
      • Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Tình tiết này thể hiện đỉnh cao của hậu quả xã hội mà hành vi phạm tội có thể gây ra. Hậu quả đặc biệt nghiêm trọng có thể bao gồm mất mát to lớn về tài sản quân sự, gây chết người, làm mất an toàn chiến đấu, làm thất bại nhiệm vụ quân sự hoặc ảnh hưởng đến an ninh quốc gia… Khi hậu quả ở mức độ này, hành vi phạm tội không còn đơn thuần là vi phạm kỷ luật hay chiếm đoạt tài sản mà trở thành mối đe dọa trực tiếp đến sự an toàn và danh dự của Quân đội nhân dân Việt Nam. Vì vậy, người phạm tội sẽ phải chịu mức hình phạt nghiêm khắc nhất trong khung từ 5 đến 10 năm tù.
      Xem thêm:  Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      5. Phân biệt với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:

      Tiêu chí

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

      (Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm

      (Điều 419 Bộ luật Hình sự 2015)

      Vị trí trong Bộ luật Hình sự

      Nằm trong Chương XVI – Các tội xâm phạm sở hữu, điều chỉnh hành vi vi phạm quyền sở hữu tài sản của cá nhân hoặc tổ chức.

      Nằm trong Chương XXVI – Các tội phá hoại việc phòng thủ, an ninh quốc gia, vi phạm quy định về chiến đấu, điều chỉnh hành vi xâm phạm tài sản trong lĩnh vực quân sự.

      Khách thể bị xâm phạm

      Quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân và tổ chức trong đời sống dân sự.

      Tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý quân đội. Cụ thể là chiến lợi phẩm có giá trị vật chất, chiến lược hoặc quân sự.

      Đối tượng tác động

      Là tài sản của người khác. Có thể là vật, tiền, phương tiện sản xuất, di vật hoặc cổ vật… (Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015).

      Là chiến lợi phẩm thu được trong chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến trường, bao gồm vũ khí, khí tài, phương tiện, tài liệu, vật tư quân sự…

      Bối cảnh, thời điểm phạm tội

      Xảy ra trong đời sống xã hội thông thường, không phụ thuộc vào tình huống chiến đấu hay quân sự.

      Xảy ra trong chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến trường, gắn với hoạt động quân sự và nhiệm vụ quốc phòng.

      Hành vi khách quan

      Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, tức là làm mất hoàn toàn hoặc giảm giá trị sử dụng của tài sản đó.

      Chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm. Tức là chiếm giữ trái phép hoặc làm hư hỏng, tiêu hủy chiến lợi phẩm thu được trong chiến đấu.

      Mục đích, động cơ

      Thường mang động cơ tư lợi, trả thù cá nhân hoặc gây thiệt hại cho người khác.

      Mang động cơ vụ lợi, vô kỷ luật hoặc phá hoại, làm thất thoát tài sản quân sự, ảnh hưởng đến uy tín và sức mạnh chiến đấu của quân đội.

      Chủ thể của tội phạm

      Bất kỳ cá nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự (từ đủ 16 tuổi theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).

      Chủ yếu là quân nhân, người đang thực hiện nhiệm vụ quân sự hoặc người tham gia chiến đấu, thu dọn chiến trường.

      Yếu tố lỗi

      Lỗi cố ý trực tiếp hoặc gián tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hậu quả và mong muốn hoặc bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.

      Lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm là vi phạm kỷ luật quân đội nhưng vẫn thực hiện.

      Mức độ nguy hiểm cho xã hội

      Ảnh hưởng ở phạm vi dân sự, chủ yếu gây thiệt hại kinh tế và trật tự xã hội.

      Ảnh hưởng ở phạm vi quân sự – quốc gia, gây tổn hại đến tài sản quốc phòng, uy tín quân đội và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang.

      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Khung 4: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Hình phạt bổ sung

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Không quy định hình phạt bổ sung.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
      • Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm (Điều 419) thuộc chủ đề Các tội áp dụng với quân nhân, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Các tội áp dụng với quân nhân


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ