Tại Việt Nam, sổ hộ khẩu là hình thức quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình. Tuy nhiên, hiện nay sổ hộ khẩu đã không được sử dụng. Luật Dương Gia xin gửi đến quý bạn đọc mẫu đơn xin thay đổi chủ hộ.
Mục lục bài viết
1. Đơn xin thay đổi chủ hộ là gì?
Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Trong đó, các thành viên cùng hộ khẩu sẽ thỏa thuận và cử ra một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ.
Căn cứ theo Điều 38 Luật Cư trú năm 2020 quy định:
– Luật Cư trú có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
– Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
– Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Do đó, sổ hộ khẩu kể từ ngày Luật Cư trú có hiệu lực thi hành, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Theo khoản 1 Điều 26 Luật cư trú quy định việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong trường hợp sau đây: Thay đổi chủ hộ. Đồng thời, căn cứ theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:
– Trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của
Mẫu đơn xin thay đổi chủ hộ khẩu hiện nay đã không được sử dụng mà được thay thế bằng Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
2. Mẫu đơn xin thay đổi chủ hộ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____________________
TỜ KHAI THAY ĐỔI THÔNG TIN CƯ TRÚ
Kính gửi(1):…………..
1. Họ, chữ đệm và tên:……….
2. Ngày, tháng, năm sinh:…………./…………/ ……. 3. Giới tính:…..
4. Số định danh cá nhân: |
5. Số điện thoại liên hệ:………….6. Email:…………
7. Họ, chữ đệm và tên chủ hộ:……….. 8. Mối quan hệ với chủ hộ:………..
9. Số định danh cá nhân của chủ hộ: |
10. Nội dung đề nghị(2):…..
11. Những thành viên trong hộ gia đình cùng thay đổi:
TT | Họ, chữ đệm và tên | Ngày, tháng, năm sinh | Giới tính | Số định danh cá nhân | Mối quan hệ với chủ hộ |
…..,ngày…….tháng….năm……. Ý KIẾN CỦA CHỦ HỘ(3)
| …..,ngày…..tháng….năm… Ý KIẾN CỦA CHỦ SỞ HỮU CHỖ Ở HỢP PHÁP(4)
(7) Họ và tên: …… (7) Số định danh cá nhân:…….. | …..,ngày……tháng…năm… Ý KIẾN CỦA CHA, MẸ HOẶC NGƯỜI GIÁM HỘ(5)
(7) Họ và tên: ………… (7) Số định danh cá nhân:……………. | …..,ngày….tháng…năm… NGƯỜI KÊ KHAI(6) |
3. Hướng dẫn soạn thảo đơn xin thay đổi chủ hộ:
(1) Cơ quan đăng ký cư trú.
(2) Ghi rõ ràng, cụ thể nội dung đề nghị. Ví dụ: đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; tách hộ; xác nhận thông tin về cư trú…
(3) Áp dụng đối với các trường đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình. Việc lấy ý kiến của chủ hộ được thực hiện theo các phương thức sau:
- Chủ hộ ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai.
- Chủ hộ xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác.
- Chủ hộ có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực).
(4) Áp dụng đối với các trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình. Việc lấy ý kiến của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được thực hiện theo các phương thức sau:
- Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai.
- Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác.
- Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực).
Trường hợp chủ sở hữu hợp chỗ ở hợp pháp gồm nhiều cá nhân, tổ chức thì phải có ý kiến đồng ý của tất cả các đồng sở hữu trừ trường hợp đã có thỏa thuận về việc cử đại diện có ý kiến đồng ý; Trường hợp chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID thì công dân phải kê khai thông tin về họ, chữ đệm, tên và số định danh cá nhân của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp.
(5) Áp dụng đối với trường hợp người chưa thành niên, người hạn chế hành vi dân sự, người không đủ năng lực hành vi dân sự có thay đổi thông tin về cư trú. Việc lấy ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ được thực hiện theo các phương thức sau:
- Cha, mẹ hoặc người giám hộ ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai.
- Cha, mẹ hoặc người giám hộ xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác.
- Cha, mẹ hoặc người giám hộ có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực).
(6) Trường hợp nộp trực tiếp người kê khai ký, ghi rõ họ, chữ đệm và tên vào Tờ khai. Trường hợp nộp qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng VNeID thì người kê khai không phải ký vào mục này.
(7) Chỉ kê khai thông tin khi công dân đề nghị xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID.