Mỗi một sản phẩm sẽ có kiểu dáng công nghiệp khác nhau bởi lẽ kiểu dáng công nghiệp là dựa trên hình dáng, đường nét, màu sắc bên ngoài để phân biệt các loại sản phẩm với nhau. Vậy kiểu dáng công nghiệp là gì? Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Kiểu dáng công nghiệp là gì?
Khoản 13 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ quy định: “Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp các yếu tố này”.
Kiểu dáng công nghiệp có tính mới đối với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp
2. Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp:
Thứ nhất, có tính mới: tính mới của kiểu dáng công nghiệp phải đạt được 3 tiêu chí:
– Kiểu dáng công nghiệp được công nhận là có tính mới nếu tính đến ngày nộp đơn, kiểu dáng công nghiệp đó có sự khác biệt cơ bản rõ rệt với những kiểu dáng đã bị bộc lộ công khai.
– Kiểu dáng không được coi là khác biệt cơ bản với nhau nếu chỉ khác biệt bởi các đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết và ghi nhớ được, các đặc điểm đó không thể dung để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp với nhau.
– Kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ chưa bị bộc lộ công khai ở bất cứ đâu, dưới bất cứ hình thức nào tính đến ngày nộp đơn.
Ngoài ra, có tính mới của kiểu dáng công nghiệp còn được quy định tại điều 65 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ như sau:
“Điều 65. Tính mới của kiểu dáng công nghiệp
1. Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.
2. Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.
3. Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.
4. Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
a) Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;
b) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
c) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.”
Thứ hai, có tính sáng tạo: tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp được thể hiện thông qua hai yếu tố cơ bản:
– Kiểu dáng công nghiệp phải là thành quả sáng tạo của tác giả, nó không được tạo ra một cách dễ dàng đối với có trình độ trung bình trong lĩnh vực tương ứng. Kiểu dáng công nghiệp được mô tả trong đơn yêu cầu phải tạo ra bước tiến rõ rệt về mặt kĩ thuật so với các kiểu dáng của các sản phẩm cùng loại trước đó.
Ngoài ra, tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp còn được quy định tại điều 65 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ như sau:
“Điều 66. Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.”
– Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế: Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
Về phạm vi bảo hộ: Các đối tượng không có khả năng bảo hộ.
– Thứ nhất, hình dáng bên ngoài của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng.
– Thứ hai, hình dáng bên ngoài của các công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp.
– Thứ ba, hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kĩ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có hoặc chỉ mang tính kĩ thuật; hình dáng bên ngoài của sản phẩm chủ thuần túy có giá trịn thẩm mỹ.
Về thời hạn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp thường là 5 năm tùy thuộc vào các nước và có thể được gia hạn thời hạn bảo hộ tối đa có thể lên tới 15 đến 25 năm. Thời hạn bảo hộ tối thiểu theo Hiệp định TRIPS là 10 năm.
3. Thủ tục đăng ký bảo hộ kiểu dáng doanh nghiệp:
Hồ sơ đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm những giấy tờ sau:
3.1. Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp:
Gửi bản mô tả kiểu dáng công nghiệp nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ, nội dung của bản mô tả kiểu dáng công nghiệp gồm:
– Tên kiểu dáng công nghiệp;
– Lĩnh vực sử dụng kiểu dáng công nghiệp;
– Kiểu dáng công nghiệp tương tự gần nhất;
– Liệt kê ảnh chụp hoặc bản vẽ;
– Phần mô tả kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng các quy định sau:
+ Bộc lộ hoàn toàn bản chất của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ, trong đó nêu đầy đủ các đặc điểm tạo dáng thể hiện bản chất của kiểu dáng công nghiệp, đồng thời chỉ ra các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt so với kiểu dáng công nghiệp tương tự gần nhất;
+ Các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ được trình bày lần lượt theo thứ tự: các đặc điểm hình khối, đường nét, tương quan giữa các đặc điểm hình khối và/hoặc đường nét, các đặc điểm màu sắc (nếu có);
+ Đối với sản phẩm có các trạng thái sử dụng khác nhau (ví dụ: sản phẩm có nắp hoặc có thể gập lại được …) thì mô tả kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm ở các trạng thái khác nhau;
+ Nếu kiểu dáng công nghiệp gồm nhiều phương án thì chỉ rõ các đặc điểm khác biệt của những phương án còn lại so với phương án cơ bản (phương án đầu tiên nêu trong đơn);
+ Nếu kiểu dáng công nghiệp là kiểu dáng của bộ sản phẩm thì mô tả kiểu dáng của từng sản phẩm trong bộ đó.
3.2. Bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp:
Khi tiến hành đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp thì phải chuẩn bị 04 bộ ảnh chụp hoặc 04 bộ bản vẽ kiểu dáng công nghiệp cần bảo hộ.
– Bộ ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức căn cứ vào đó, bất kỳ người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng đều có thể xác định được kiểu dáng công nghiệp đó và theo các hướng dẫn sau đây:
– Ảnh chụp, bản vẽ phải rõ ràng, sắc nét; bản vẽ phải được thể hiện bằng đường nét liền; nền ảnh chụp, bản vẽ phải có màu đồng nhất và tương phản với kiểu dáng công nghiệp; trên ảnh chụp, bản vẽ chỉ được thể hiện sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ;
– Ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện kiểu dáng công nghiệp theo cùng một tỷ lệ. Kích thước của kiểu dáng công nghiệp trong ảnh chụp, bản vẽ không được nhỏ hơn 90mm x 120mm và không được lớn hơn 190mm x 277mm.
– Ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện kiểu dáng công nghiệp theo cùng một chiều và lần lượt theo thứ tự: hình phối cảnh (ba chiều) của kiểu dáng công nghiệp, hình chiếu của kiểu dáng công nghiệp từ phía trước, từ phía sau, từ bên phải, từ bên trái, từ trên xuống, từ dưới lên; các hình chiếu phải được thể hiện chính diện.
3.3. Thời gian và quy trình đăng ký:
Thời gian tra cứu sơ bộ, thẩm định và đánh giá khả năng bảo hộ của nhãn hiệu: 01 ngày làm việc;
Thời gian soạn hồ sơ và hoàn thành thủ tục đăng ký: 01 ngày làm việc;
Thời gian chờ thẩm định và cấp văn bằng bảo hộ từ 9 tháng hoặc tùy theo đơn;
Khi đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp vào Cục Sở hữu trí tuệ và được cấp số đơn thì trong thời gian từ 30 ngày kể từ ngày nộp đơn Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành thẩm định hình thức đơn (thẩm định về người nộp đơn, đại diện người nộp đơn, phân nhóm loại kiểu dáng,…) và sẽ gửi cho người nộp đơn quyết định chấp nhận đơn hợp lệ hoặc quyết định dự định từ chối đơn. Sau đó Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành công bố đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trên công báo sở hữu công nghiệp;
Sau hai tháng kể từ ngày công bố đơn trên công báo sở hữu công nghiệp Cục Sở hữu trí tuệ sẽ chuyển qua giai đoạn thẩm định nội dung, giai đoạn này thông thường là 9 tháng;
Sau khi có kết quả thẩm định nội dung, nếu kiểu dáng công nghiệp không bị từ chối Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp.