Sau khi ly hôn, nếu như hai bên đương sự có tranh chấp về trài sản thì phải thực hiện viết đơn khởi kiện gửi cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết để đảm bảo quyền lợi của các bên có tranh chấp. Vậy Đơn khởi tranh chấp tài sản sau ly hôn là gì?
Mục lục bài viết
1. Đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau khi ly hôn là gì?
Đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau khi ly hôn là văn bản hành chính do cá nhân có tranh chấp về tài sản sau khi ly hôn gửi cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau khi ly hôn là văn bản ghi nhạn những thông tin của người khởi kiện và người bị khởi kiện và nội dung yêu càu Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau khi ly hôn cũng là căn cứ để Tòa án có thẩm quyền xem xét và giải quyết tranh chấp tài sản sau khi ly hôn của các đương sự.
2. Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau khi ly hôn:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
ĐƠN KHỞI KIỆN
(V/v: Chia tài sản chung sau khi li hôn)
Kính gửi: Tòa án nhân dân quận/huyện …
Người khởi kiện: (Ghi rõ họ tên và năm sinh)
Ghi rõ nơi ĐKHH và nơi cư trú hiện tại, số điện thoại liên hệ và nghề nghiệp.
Làm đơn khởi kiện chia tài sản sau li hôn với:
Người bị kiện: (Ghi rõ họ tên và năm sinh)
Ghi rõ nơi ĐKHH và nơi cư trú hiện tại, số điện thoại liên hệ và nghề nghiệp.
NỘI DUNG
(Trình bày thời gian ly hôn, tại đâu, nội dung thỏa thuận của hai bên hoặc quyết định của Tòa án về việc phân chia tài sản chung. Hia bên thỏa thuận được những gì? Còn những vấn đề nào đề nghị Tòa án giải quyết? Tài sản đề nghị Tòa án giải quyết gồm những gì? Ở đâu? Ai quản lý? Giá trị tài sản là bao nhiêu? Mong muốn giải quyết như thế nào?)
(Ví dụ: Tôi và anh Nguyễn Văn A ly hôn vào ngày 25/12/2018 theo bản quyết định số 98/2018/QĐ-TA của Tòa án nhân dân huyện B: “công nhận sự thuận tình ly hôn của chị Nguyễn T. H với anh Nguyễn Văn A; về con chung: không có; về tài sản chung: các đương sự tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa giải quyết”
Tài sản chung của tôi và anh Nguyễn Văn A gồm có:
– 01 thửa đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 3A2414 tờ bản đồ số 05, diện tích 600m2 được UBND huyện B cấp ngày 23/06/2009.
– 01 chiếc xe BMW trị giá 7 tỷ đồng mang biển số 6xx)
Dựa vào Điều 33, Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án giải quyết những nội dung sau:
(- Tôi có nguyện vọng được toàn quyền sử dụng, định đoạt mảnh đất số 3A2414 tờ bản đồ số 05
– Chiếc xe BMW giao lại cho anh A toàn quyền sở hữu).
.., ngày …… tháng …… năm ……..
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết khởi kiện tranh chấp tài sản sau khi ly hôn:
Phần kính gửi yêu cầu người khởi kiện ghi rõ tên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về tài sản sau khi ly hôn của các đương sự.
Phần thông tin của người khởi kiện và người bị khởi kiện yêu cầu Ghi rõ họ tên và ngày tháng năm sinh, nơi ĐKHH và nơi cư trú hiện tại, số điện thoại liên hệ và nghề nghiệp.
Trong đơn khởi kiện yêu cầu người khởi kiện trình bày nội dung như sau: Trình bày thời gian ly hôn, tại đâu, nội dung thỏa thuận của hai bên hoặc quyết định của Tòa án về việc phân chia tài sản chung. Hai bên thỏa thuận được những gì? Còn những vấn đề nào đề nghị Tòa án giải quyết? Tài sản đề nghị Tòa án giải quyết gồm những gì? Ở đâu? Ai quản lý? Giá trị tài sản là bao nhiêu? Mong muốn giải quyết như thế nào? Phần yêu cầu khởi kiện là nội dung bắt buộc, phải được trình bày rõ ràng, đồng thời mang tính đề xuất để tòa án xem xét giải quyết, tránh tình trạng đưa ra các yêu cầu phi thực tế.
Người khởi kiện cần ca kết những thông tin mà mình cung cấp là hoàn toàn đúng sự thật, chính xác, nếu sai sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm. Sau khi viết xong đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau khi ly hôn thì người khởi kiện ký và ghi rõ họ tên để làm bằng chứng
4. Thủ tục giải quyết tranh chấp tài sản sau khi ly hôn:
Thứ nhất, nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng
– Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo nội dung mà vợ chồng đã thỏa thuận. Trường hợp vợ chồng thỏa thuận không đầy đủ hoặc không rõ ràng thì Tòa án áp dụng quy định tương ứng như chế độ tài sản theo quy định của pháp luật để giải quyết.
– Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo luật định thì khi ly hôn việc giải quyết tài sản do vợ chồng theo thỏa thuận. Trong trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì Tòa án giải quyết theo yêu cầu của vợ, chồng. Giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cần tuân thủ các nguyên tắc theo quy định tại Điều 59
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2.Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4.Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Khi thực hiện việc khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn;
– Các tài liệu chứng cứ kèm theo:
– Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hoặc các giấy tờ tùy thân khác;
– Sổ hộ khẩu;
– Bản án hoặc quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn;
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng;
Tòa án có thẩm quyền giải quyết sẽ được quy định tại Điều 35,
Thủ tục giải quyết tranh chấp tương tự với việc giải quyết các tranh chấp dân sự khác. Khi muốn giải quyết, một bên vợ chồng phải có đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền. Ngoài ra, vì đối tượng tranh chấp là tài sản chung sau ly hôn nên đây được xác định là vụ án tranh chấp có giá ngạch. Do đó, số tiền án phí được xác định dựa vào tỷ lệ giá trị tài sản mà các bên tranh chấp. Thời gian để Tòa án giải quyết các vụ án tranh chấp về tài sản sau ly hôn khoảng 4 đến 6 tháng tùy thuộc vào định mức tài sản và mức độ phức tạp của vụ án.
Căn cứ pháp lý:
–
– Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.