Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Các loại hình phạt đối với người phạm tội và pháp nhân phạm tội

  • 11/05/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    11/05/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hình phạt đối với người phạm tội và pháp nhân phạm tội là gì? Các loại hình phạt đối với người phạm tội và pháp nhân thương mại tên tiếng Anh là gì? Các loại hình phạt đối với người phạm tội và pháp nhân thương mại phạm tội theo Bộ luật hình sự?

      Quyết định hình phạt là sự lựa chọn loại hình phạt và xác định mức hình phạt ( đối với loại hình phạt có các mức khác nhau trong phạm vi luật định về áp dụng đối với chủ thể chịu trách nhiệm hình sự. Quyết định hình phạt là sự thể hiện cao nhất, tập trung nhất việc áp dụng pháp luật hình sự vào đấu tranh chống tội phạm và tạo cơ sở quan trọng để đạt được mục đích hình phạt. Vậy các loại hình phạt đối với người phạm tội và pháp nhân phạm tội.

      Căn cứ pháp lý

      – Bộ luật hình sự 2015

      1. Hình phạt đối với người phạm tội và pháp nhân phạm tội là gì?

      Căn cứ quyết định hình phạt đối với người phạm tội Điều 50 BLHS quy định căn cứ quyết định hình phạt như sau: “Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS.”

      2. Các loại hình phạt đối với người phạm tội và pháp nhân thương mại tên tiếng Anh là gì?

      Các loại hình phạt đối với người phạm tội và pháp nhân thương mại tên tiếng Anh là: “Types of penalties for offenders and commercial legal entities”.

      3. Các loại hình phạt đối với người phạm tội và pháp nhân thương mại phạm tội theo Bộ luật hình sự

      Theo quy định này, các căn cứ quyết định hình phạt bao gồm:

      – Các quy định của BLHS;

      – Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội;

      – Nhân thân người phạm tội;

      – Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS.

      Các quy định của Bộ luật hình sự

      Khi quyết định hình phạt, tòa án phải căn cứ vào các quy định của BLHS để lựa chọn loại và xác định mức hình phạt cụ thể áp dụng đối với người phạm tội. Các quy định này bao gồm:

       – Các quy định trong Phần chung BLHS: Quy định về cơ sở của TNHS (khoản 1 Điều 2 BLHS)

      + Quy định về nguyên tắc xử lí đối với người phạm tội(khoản 1 Điều 3 BLHS);

      + Các quy định về hình phạt đối với người phạm tội (Điều 30 đến Điều 45 BLHS);

      + Các quy định về biện pháp tư pháp đối với người phạm tội (Điều 46 đến Điều 49 BLHS);

      + Các quy định về căn cứ quyết định hình phạt đối với người phạm tội (Điều 50 BLHS), về các tình tiết giảm nhẹ TNHS (Điều 51 BLHS), về các tình tiết tăng nặng TNHS (Điều 52 BLHS), về tái phạm, tái phạm nguy hiểm (Điều 53 BLHS);

      + Các quy định về quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể (từ Điều 54 đến Điều 59 BLHS).

      – Các quy định trong Phần các tội phạm Bộ luật hình sự:

      Đó là các quy định về khung hình phạt chính cũng như hình phạt bổ sung cho từng tội phạm.

      Việc xác định “các quy định của Bộ luật này” là căn cứ đầu tiên của quyết định hình phạt được xem như sự đảm bảo để tắc chế hiện nguyên  pháp trong quyết định hình phạt đối với người phạm tội đồng thời cũng để thực hiện các nguyên tắc khác của luật hình sự, vì trong các quy định của Bộ luật hình sự: đã thể hiện đẩy đủ các nguyên tắc đó.

      Từ căn cứ thứ nhất này, tòa án xác định được khung hình phạt cần áp dụng cho người phạm tội (trong trường hợp không được miễn hình phạt theo Điều 59 Bộ luật hình sự 2015).

      Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội 

      – Các khung hình phạt được xây dựng chủ yếu dựa trên tính chất nguy hiểm cho xã hội của từng tội phạm nhưng khi quyết định hình phạt cụ thể trong phạm vi khung hình phạt được xác định, tòa án vẫn phải cân nhắc tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi quyết định hình phạt cho người phạm nhiều tội hoặc cho nhiều người phạm nhiều tội. Hình phạt cụ thể được quyết định mặc dù chỉ trong phạm vi khung hình phạt cho phép nhưng phải tương xứng với tính chất nguy hiểm của từng tội phạm trong sự so sánh với những tội phạm khác. Có như vậy mới đảm bảo được tính thống nhất trong quyết định hình phạt đối với tất cả các hành vi phạm tội.

      – Cân nhắc mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội khi quyết định hình phạt sẽ đảm bảo được tính thống nhất và sự công băng trong quyết định hình phạt đối với các trường hợp phạm tội khác nhau của cùng tội phạm. Vì quyết định hình phạt là quyết định trong phạm vi khung hình phạt cho phép nên có quan điểm cho rằng quyết định hình phạt chủ yếu căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Mức độ đó phụ thuộc trước hết vào những yêu tố sau:

      – Tính chất của hành vi phạm tội như thủ đoạn, công cụ, phương tiện,

      – Tính chất và mức độ của hậu quả đã gây ra hoặc đe doa gây ra;

      – Mức độ lỗi như tính chất của động cơ, quyết tâm phạm tội.

      – Hoàn cảnh phạm tội;

      Những tình tiết về nhân thân có ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.

      Nhân thân người phạm tội

      – Nhân thân người phạm tội là một trong những căn cứ quan trọng, bởi lẽ đây cũng là căn cứ thể hiện nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong luật hình sự Việt Nam. Nguyên tắc này đòi hỏi tòa án khi quyết định hình phạt phải xác định loại và mức hình phạt cụ thể không chỉ tương xứng với tính chất và mức độ nguy cho xã hội của hành vi phạm tội mà còn phù hợp với những đặc hiểm điểm về nhân thân của người phạm tội để đảm bảo hình phạt đã tuyên đạt được mục đích trừng trị và giáo dục người phạm tội.

      – Ngay trong các quy định của Bộ luật hình sự  thuộc căn cứ thứ nhất, yêu cầu trên cũng đã được cụ thể hóa. Đặc biệt trong các quy định về mục đích của hình phạt, về điều kiện áp dụng các hình phạt và về quyết định hình phạt, nhiều đặc điểm nhân thân của người phạm tội được quy định là điều kiện cho phép hoặc giới hạn việc áp dụng hình phạt (như quy định của khoản 1 Điều 36: Điều 39, Điều 40 Bộ luật hình sự ..) hoặc được quy định là những tình tiết cần phải được cân nhắc khi quyết định hình phạt (như quy định của các điều 51, 52 Bộ luật hình sự…). Do một số đặc điểm nhân thân của người phạm tội cũng ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội nên việc cân nhắc tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội khi quyết định hình phạt cũng có nghĩa là cân nhắc những đặc điểm nhân thân đó của người phạm tội.

      – Như vậy, trong căn cứ thứ nhất và căn cứ thứ hai đã chứa đựng một phần nội dung của căn cứ thứ ba. Tuy nhiên, vẫn cần thiết phải xác định nhân thân người phạm tội là căn cứ độc lập để khi quyết định hình phạt, tòa án phải cân nhắc trong tổng thể các đặc điểm nhân thân của người phạm tội liên quan đến hành vi phạm tội cũng như khả năng đạt được mục đích của hình phạt. Những đặc điểm nhân thân của người phạm tội cần cân nhắc trong tổng thể là những đặc điểm nhân thân sau:

      +  Những đặc điểm nhân thân của người phạm tội có ảnh hưởng rất quan trọng đến mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, điều đó phải kể đến như phạm tội lần đầu hay đã có tiến án, tiền sự, tái phạm hay tái phạm nguy hiểm, phạm tội có tính chất chuyên nghiệp hay không, là người chưa đủ 18 tuổi hay đủ 18 tuổi

      Những đặc điểm nhân thân của người phạm tội phản ánh khả năng giáo dục họ như có thái độ tự thú hoặc hối cải, lập công chuộc tội hay có thái độ ngoan cố..:

      – Những đặc điểm nhân thân của người phạm tội phản ánh hoàn cảnh đặc biệt của họ như là người bị bệnh hiểm nghèo, già yếu, phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ hoặc là người có hoàn cảnh bản thân hay gia đình đặc biệt khó khăn…

      – Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng Trách nhiệm hình sự được nêu trong căn cử này là những tình tiết đã được quy định cụ thể tại Điều 51 và Điều 52 Bộ luật hình sự

      Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng

      – Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS có thể được phân loại thành ba nhóm khác nhau:

      +  Các tình tiết ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội (làm mức độ nguy hiểm cho xã hội giảm xuống hoặc tăng lên đáng kể);

      + Các tình tiết phản ánh khả năng giáo dục người phạm tội;

      + Các tình tiết phản ánh hoàn cảnh đặc phạm tội.

      Như vậy, các tình tiết này đã thuộc về nội dung của căn cứ thứ hai và thứ ba. Mặc dù vậy, luật hình sự Việt Nam vẫn coi các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự là căn cứ quyết định hình phạt độc lập để khi quyết định hình phạt, tòa án phải cân nhắc riêng các tình tiết này (nếu có) trong mối liên hệ với toàn bộ vụ án để quyết định giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự trong phạm vi khung hình phạt cho phép. Về tính chất pháp lí của các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự , cần lưu ý như sau:

      – Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không chỉ là những tình tiết được quy định tại Điều 51 BLHS mà còn có thể là tình tiết khác được toà án xác định là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để cân nhắc khi quyết định hình phạt.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Danh sách 34 Toà án nhân dân cấp tỉnh, 355 TAND khu vực
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ