Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội theo BLHS

  • 16/05/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    16/05/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là gì? Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi theo Bộ luật hình sự 2015? Các quy định khác về trách nhiệm hình sự của người dưới 18 tuổi phạm tội?

      Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội bao gồm 04 hình phạt chính đó là: cảnh cáo; phạt tiền; cải tạo không giam giữ và tù có thời hạn được quy định trong Bộ luật hình sự 2015. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia xin cung cấp những thông tin về các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015.

      1. Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là gì?

      Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định tại Chương XII của Bộ luật hình sự 2015, trong đó có các hình phạt như: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn.

      2. Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi theo Bộ luật hình sự 2015

      Cảnh cáo

      Hình phạt này được quy định chung cho tất cả các trường hợp phạm tội thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ. BLHS không có quy định bổ sung đối với hình phạt khi áp dụng cho người dưới 18 tuổi phạm tội.

      Phạt  tiền (Điều 99 BLHS) 

      – Hình phạt này chỉ là hình phạt chính đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Ngoài các điều kiện được quy định chung (Điều 35 BLHS), điều luật bổ sung điều bổ hai điều kiện cho phép áp dụng hình phạt này đối với người dưới 18 tuổi phạm tội:  Khi phạt tiền người dưới 18 tuổi phạm tội cần tuân thủ các quy định tại các Điều 35 và Điều 99 BLHS. Mức phạt tiền đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quyết định theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của tội phạm, tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động giá và không được quá 1/2 mức tiền phạt mà điều luật quy định.

      Cải tạo không giam giữ (Điều 100 BLHS)

      – Ngoài điều kiện chung (có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng) (Điều 36 BLHS), điều luật quy định cụ thể về điều kiện cho phép áp dụng hình phạt này trong hai trường hợp:

      – Đối với người phạm tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, hình phạt này được áp dụng nếu tội phạm đã thực hiện là tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng;

      – Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng. Về các nội dung khác của hình phạt cải tạo không giam giữ, có hai điểm cần chú ý: Không khẩu trừ thu nhập đối với người phạm tội dưới 18 tuổi bị áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ; Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi không được vượt quá 1/2 thời hạn mà điều luật quy định.

      Tù có thời hạn (Điều 101 BLHS)

      – Ngoài những nội dung có liên quan đến hình phạt tù có thời hạn được thế hiện ở các nguyên tắc xử lí người dưới 18 tuổi phạm tội, cần chú ý các điểm sau khi áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với những người này: Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định (khoản 1 Điều 101);

      – Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm the tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định (khoản 2 Điều 101).

      3. Các quy định khác về trách nhiệm hình sự của người dưới 18 tuổi phạm tội

      Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt (Điều 102 BLHS)

      BLHS năm 1999 chưa có quy định riêng về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt mà người thực hiện tội phạm là người dưới 18 tuổi. BLHS năm 2015 bổ sung 01 điều (Điều 102) về vấn đề này.

      Theo đó, có những nội dung quy định bổ sung

      + Đối với chuẩn bị phạm tội cho Điều 57 BLHS như sau:

      – Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi về hành vi chuẩn bị phạm tội là không quá 1/3 mức hình phạt cao nhất của khung hình phạt được quy định cho chuẩn bị phạm tội (khoản 2 Điều 102 BLHS). Theo khoản 3 Điều 14 BLHS, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu TNHS về hành vi trong giai đoạn chuẩn bị đối với hai tội là tội giết người (Điều 123) và tội cướp tài sản (Điều 168). Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi về hành vi chuẩn bị phạm tội là không quá 1/2 mức hình phạt cao nhất của khung hình phạt được quy định cho chuẩn bị phạm tội (khoản 2 Điều 102 BLHS). Đối với phạm tội chưa đạt

      – Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không được quá 1/3 mức hình phạt cao nhất có thể áp dụng đối với đối tượng này các điều 100 và 101 BLHS); Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không được quá 1/2 mức hình phạt cao nhất có thể áp dụng đối với đối tượng này (các điều 99, 100 và 101 BLHS).

      Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội (Điều 103 BLHS)

      Nguyên tắc chung về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội được quy định tại Điều 55 của BLHS và nội dung này được đề cập ở chương 14.

      Tuy nhiên, đối với trường hợp phạm nhiều tội mà người thực hiện là người dưới 18 tuổi, BLHS bổ sung các quy định cụ thể sau:

      * Đối với trường hợp các tội phạm được thực hiện khi chủ thể đều dưới trên 16 tuổi (nhưng dưới 18 tuổi)

      Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất không được quá 03 năm;

      Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất không được quá 18 năm (đối với trường hợp người phạm tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội) và không quá 12 năm (đối với trường hợp người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội);

      * Đối với trường hợp các tội phạm được thực hiện khi chủ thể ở hai độ tuổi khác nhau, dưới 16 và trên 16 tuổi (nhưng dưới 18 tuổi)

      – Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất để với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 103 BLHS;

      Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 103 BLHS.

      * Đối với trường hợp các tội phạm được thực hiện khi chủ thể ở hai độ tuổi khác nhau, đủ 18 và chưa đủ 18 tuổi và U21

      – Nếu mức hình phạt tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 103 BLHS;

      – Nếu mức hình phạt tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.

      Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án (Điều 104 BLHS)

      – Vấn đề tổng hợp hình phạt của nhiều bản án được quy định tại Điều 56 của BLHS và nội dung này được đề cập ở chương 14. Tuy nhiên, đối với trường hợp mà người phạm tội là người dưới 18 tuổi, BLHS bổ sung Điều 104 với nội dung:   Hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại Điều 103 BLHS

      Giảm mức hình phạt đã tuyên (Điều 105 BLHS)

      Quy định về giảm mức hình phạt đã tuyên được quy định chung tại các điều 63, 64 BLHS.

      – Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu cần tạo điều kiện thuận lợi nhất để người dưới 18 tuổi tái hòa nhập BLHS quy định điều kiện xét giảm và mức xét giảm có lợi hơn cho người bị kết án so với quy định chung. Theo đó, người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành được 1/4 thời hạn thì được tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là 2/5 mức hình phạt đã tuyên. Trong trường hợp người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

      – Trường hợp người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn thì theo đề nghị của viện trưởng viện kiểm sát, tòa án có thể quyết định giảm hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.

      Tha tù trước thời hạn có điều kiện (Điều 106 BLHS) 

      Quy định về tha tù trước thời hạn được quy định chung tại Điều 66 BLHS. Tuy nhiên, xuất phát từ ý nghĩa đặc biệt của chế định này đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, BLHS quy định điều kiện tha tù có lợi hơn cho người bị kết án so với quy định chung. Theo đó, khoản 1 Điều 106 BLHS quy định:

      Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộ luật này có thể được tha tù trước hạn khi có đủ các điều kiện

      +  Phạm tội lần đầu;

      +  Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

      + Đã chấp hành được 1/3 thời hạn phạt tù;

      +  Có nơi cư trú rõ ràng. Các quy định chung khác về tha tù trước thời hạn được áp dụng bình thường đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

      Xóa án tích (Điều 107 BLHS)

      BLHS quy định 03 trường hợp người chưa thành niên bị kết án được coi là không có án tích: thứ nhất, người bị kết án là người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi; thứ hai, người bị kết án là người đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng do vô ý; thứ ba, người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Như vậy, đối với 03 trường hợp này án tích không có vấn đề xóa án tích.

      Đối với trường hợp còn lại là những trường hợp có án tích thì việc xòa án tích chỉ theo hình thức xóa án tích đương nhiên với thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều 107 BLHS.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 17528