Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là gì? Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong Tiếng anh là gì? Trình tự đề nghị, xem xét và quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù?
Trong các chế định liên quan đến chấp hành hình phạt, chế định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là một trong những chế định đặc trưng, thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước đối với người bị kết án. Pháp luật hình sự Việt Nam cũng đã có quy định chi tiết về trình tự đề nghị, xem xét và quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Trong phạm vi bài viết dưới đây, tác giả tập trung phân tích nôi dung của chế định này.
Cơ sở pháp lý:
–
– Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ năm “thi hành bản án và quyết định của tòa án” của bộ luật tố tụng hình sự.
– Thông tư liên tịch 02/2006/TTLT- BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng.
Mục lục bài viết
1. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là gì?
Chế định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đặt ra cơ sở pháp lý cho người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù có thể được tạm đình chỉ chấp hành khi có những lí do đặc biệt về bản thân, về hoàn cảnh gia đình cũng như về nhu cầu của công vụ.
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là tạm ngừng việc đang chấp hành hình phạt tù trong khoảng thời gian nhất định.
Về đối tượng được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, tại Điều 68 BLHS xác định đó là ” người đang chấp hành hình phạt tù”. Đối tượng được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được hiểu là người đã có bản án kết tội của toà án có hiệu lực pháp luật, hình phạt mà toà án tuyên đối với họ là hình phạt tù và họ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tại trại giam.
Đối chiếu với quy định đưa ra thì đối tượng được hoãn và tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đều là người bị kết án phạt tù. Điểm khác nhau rõ nét nhất về đối tượng đó là người được hoãn chấp hành hình phạt tù phải là người đang tại ngoại còn người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là người đang thi hành án phạt tù tại trại giam.
Các trường hợp được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù: Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp:
– Bị bệnh nặng
– Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi
– Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt.
– Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ.
2. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong Tiếng anh là gì?
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong Tiếng anh là “Suspended imprisonment sentence”.
3. Trình tự đề nghị, xem xét và quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù?
3.1. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng.
Thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù: Chánh án
Điều kiện để có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
– Người đang chấp hành hình phạt tù có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong trường hợp bị bệnh nặng. Người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng là người bị bệnh đến mức không thể tiếp tục chấp hành hình phạt tù được và nếu để tiếp tục chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ; do đó, cần thiết phải cho họ được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để họ có điều kiện chữa bệnh; ví dụ như: ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3 trở lên, suy thận độ 4 trở lên, HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu…
– Phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về việc người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng và nếu để họ tiếp tục chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ.
– Người đang chấp hành hình phạt tù phải có nơi cư trú tại xã, phường, thị trấn.
Thủ tục lập và thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
– Ban giám thị trại giam thuộc Bộ Công an lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người bị bệnh nặng mà trại giam đang quản lý, giáo dục rồi chuyển hồ sơ đó cho Cục Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dượng xem xét, giám định
– Ban giám thị trại giam thuộc Bộ Quốc phòng lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng mà trại giam đang quản lý rồi chuyển hồ sơ đó cho Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng xem xét, thẩm định.
– Ban giám thị trại giam, trại tạm giam quân khu thuộc Bộ Quốc phòng lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng mà trại giam, trại tạm giam quản lý rồi chuyển hồ sơ đó cho Cơ quan điều tra hình sự quân khu xem xét, thẩm định.
– Ban giám thị trại tạm giam Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng tại Phân trại quản lý phạm nhân trong trại tạm giam rồi chuyển hồ sơ đó cho Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, thẩm định.
– Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định phải hoàn thành việc xem xét, thẩm định. Sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, Ban giám thị trại giam, trại tạm giam phải hoàn chỉnh hồ sơ và chuyển đến Tòa án cấp tỉnh nơi người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng, đồng thời sao gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đó để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật.
– Đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu thì Ban giám thị trại giam, trại tạm giam lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù rồi chuyển cho Tòa án cấp tỉnh nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù xem xét, quyết định, không phải xin ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền nhưng phải sao gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án nơi trại giam, trại tạm giam đóng để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật.
Xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
– Chánh án Tòa án cấp tỉnh nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng chỉ xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi hồ sơ đã có đầy đủ các tài liệu được hướng dẫn tại mục 3 Thông tư này. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Chánh án Tòa án phải xem xét cho hoặc không cho tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Nếu có tài liệu nào chưa đủ hoặc có điểm nào chưa rõ, thì Chánh án Tòa án yêu cầu Ban giám thị trại giam, trại tạm giam bổ sung hoặc làm rõ thêm.
– Trong trường hợp không đồng ý với đề nghị của Ban giám thị trại giam, trại tạm giam, thì Chánh án Tòa án phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do về việc không chấp nhận cho người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho cơ quan đề nghị biết.
– Trong trường hợp đồng ý với đề nghị của Ban giám thị trại giam, trại tạm giam, thì Chánh án Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
– Khi phát hiện văn bản không chấp nhận cho người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù vì lý do không xác đáng hoặc khi phát hiện thấy quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trái pháp luật thì Viện kiểm sát có quyền kháng nghị yêu cầu Tòa án xem xét để ra quyết định tạm đình chỉ hoặc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
3.2. Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tiền trong các trường hợp còn lại.
Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án xem xét, quyết định cho người đang chấp hành hình phạt tù được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi có đề nghị bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp hoặc của Ban giám thị Trại giam, Trại tạm giam nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù.
Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù phải được gửi cho Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án.
Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án chỉ xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi có đầy đủ các tài liệu được hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chánh án Tòa án căn cứ vào các điều kiện tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để xem xét, quyết định cho hoặc không cho người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Nếu có tài liệu nào chưa đủ thì Chánh án Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát hoặc Ban giám thị Trại giam (Trại tạm giam) bổ sung hoặc làm rõ thêm. Thời hạn năm ngày làm việc để xem xét, quyết định cho hoặc không cho người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được tính lại, kể từ ngày Chánh án Tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần được làm rõ thêm.
Trường hợp không chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải
Trường hợp chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
Khi Viện kiểm sát có kháng nghị đối với văn bản thông báo không chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù vì lý do không xác đáng hoặc kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù vì không có đầy đủ căn cứ, thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét; nếu kháng nghị có căn cứ thì Chánh án Tòa án phải ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù hoặc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được gửi cho người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; Trại giam (Trại tạm giam) nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù; Viện kiểm sát cùng cấp; chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thường trú hoặc làm việc để quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
Ngoài ra, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù còn áp dụng khi thực hiện thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được gửi cho người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; Trại giam (Trại tạm giam) nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù; Tòa án đã ra quyết định thi hành án.
Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.