Thời hạn tự nguyện thi hành án dân sự là bao nhiêu lâu? Khái quát về thi hành án dân sự?
Thời hạn tự nguyện thi hành án dân sự được quy định cụ thể trong
Luật sư
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án dân sự là bao nhiêu lâu?
Căn cứ vào quy định tại Điều 45,
“Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.”
Tại khoản 3, Luật thi hành án Dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014: ” Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.”
Theo những quy định trên thì người phải thi hành án dân sự sẽ có thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án hoặc được
Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là phương thức mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thi hành án dân sự áp dụng đối với tài sản của người phải thi hành án nhằm bảo đảm hiệu quả của việc thi hành án dân sự. Thông thường, nếu trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, Tòa án đã không quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm bảo đảm cho việc thi hành án dân sự thì khi tổ chức việc thi hành án dân sự, nếu thấy cần thiết phải ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án dân sự, cơ quan. tổ chức có thẩm quyền thi hành án dân sự có thể tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp bảo đảm cần thiết. Ngoài ra, việc áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành thi hành án dân sự có thể nhằm thi hành các quyết định trước đó của Tòa án về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự là biện pháp cưỡng bức bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền thi hành án do chấp hành viên hoặc thừa phát lại quyết định theo thẩm quyền quy định nhằm buộc người phải thi hành án phải thực hiện những hành vi hoặc nghĩa vụ về tài sản theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, được áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành.
2. Khái quát về thủ tục thi hành án dân sự
Thủ tục thi hành án dân sự là trình tự thi hành các bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia định, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định về hình sự, hành chính và quyết định khác do Cơ quan, tổ chức thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật. Và thủ tục thi hành án dân sự có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, thủ tục thi hành án dấn sự là cách thức, trình tự tổ chức thi hành bản án, quyết định dân sự có hiệu lực thi hành pháp luật quy định bao gồm nhiều thủ tục khác nhau.
Thứ hai, thủ tục thi hành án dân sự là thủ tục nhằm thi hành phán quyết của Tòa án, Trọng tài Hội dồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà chủ yếu là bản án, quyết định dân sự có hiệu lực thi hành của Tòa án.
Thứ ba, thủ tục thi hành án dân sự do Cơ quan, tổ chức thi hành thực hiện.
Nội dung pháp luật hiện hành về thủ tục thi hành án dân sự:
+ Thủ tục thi hành án dân sự theo đơn yêu cầu :
Trên thực tế, nhiều trường hợp Tòa án chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án không phải lúc nào cũng đúng thời hạn theo các quy định pháp luật nói trên. Việc chậm gửi bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dẫn đến hậu quả là cơ quan thi hành dân sự cũng chậm ra quyết định thi hành án , làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của đương sự.
Yêu cầu thi hành án dân sự Việc yêu cầu thi hành án dân sự phải đáp ứng đủ các điều kiện như: phải là người có quyền yêu cầu thi hành án, đơn yêu cầu thi hành án của người này phải còn trong thời hiệu thi hành án, đơn thi hành án yêu cầu phải gửi đến Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người nộp đơn phải yêu cầu đúng nội dung bản án, quyết định. Đương sự có thể tự mình thực hiện quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng một trong những cách thức sau: nộp đơn trực tiếp tại Cơ quan thi hành án dân sự, trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc gửi đơn qua bưu điện.
+ Thủ tục thi hành án dân sự chủ động
Chủ động ra quyết định thi hành án là trường hợp sau khi nhận được bản án, quyết định do Tòa án chuyển giao thì Cơ quan thi hành án dân sự tự mình ra quyết định thi hành án mà không cần phải chờ có đơn yêu cầu của đương sự . Theo quy định của pháp luật Thi hành án Dân sự thì Cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án dân sự thưởng đối với phần bản án, quyết định mà việc thi hành nhằm thu tiền, tài sản nộp vào ngân sách Nhà nước.
Thẩm quyền ra quyết định Thi hành án cũng do thủ trưởng Cơ quan Thi hành án chịu trách nhiệm và phân công chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án đó. Luật Thi hành án Dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014 đã quy định rõ hơn thời hạn ra quyết định thi hành án và phân công chấp hành viên tổ chức thi hành án đối với một số trường hợp cụ thể.
+ Thủ tục xác minh thi hành án dân sự
Xác minh tài sản thi hành án là một công việc có vị trí quan trọng đặc biệt trong quá trình thi hành án . Việc xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và những người liên quan là cơ sở pháp lý để chấp hành viên áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án hoặc kiến nghị lãnh đạo ra các quyết định về việc tiếp tục tổ chức thi hành án, ủy thác, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án … và là cơ sở để phân loại án , nên tính xác thực, chi tiết, tính pháp lý là yêu cầu bắt buộc trong công tác xác minh điều kiện thi hành án của đương sự. Như vậy, có thể thấy, đây là một trong những công việc phức tạp và khó thực hiện nhất, vì việc xác minh tài sản của người phải thi hành án mất nhiều thời gian, chi phí …
Đối với trường hợp đình chỉ thi hành án do người được thi hành án chết mà không có người thừa kế thì phải xác minh qua chính quyền địa phương, cơ quan quản lý hộ khẩu, nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thi hành án. Kết quả xác minh thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương để người có quyền, nghĩa vụ liên quan biết và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo công khai hợp lệ mà không có người khiếu nại thì được coi là có căn cứ đình chỉ thi hành án.
+ Ủy thác thi hành án dân sự
Ủy thác thi hành án dân sự Ủy thác là việc chuyển giao toàn bộ hoặc từng phần việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án tử Cơ quan thi hành án dân sự này sang Cơ quan thi hành án dân sự khác theo trình tự , thủ tục do pháp luật quy định nhằm bảo đảm việc thi hành các bản án , quyết định của Tòa án trên thực tế, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự ”. Uỷ thác thi hành án dân sự là trường hợp mà Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án dân sự nhưng không có điều kiện để tổ chức thi hành mà phải chuyển hồ vụ việc cho Cơ quan thi hành án dân sự khác có điều kiện tổ chức thi hành vụ việc.
+ Hoãn thi hành án dân sự
Hoãn thi hành án dân sự là việc Cơ quan thi hành án quyết định chưa thực hiện việc thi hành bản án, quyết định dân sự sau khi có những căn cứ do pháp luật quy định. hau nói cách khác là chuyển thời điểm thi hành bản án, quyết định dân sự đã định sang thời điểm khác muộn hơn khi có căn cư quy định tại Luật thi hành án dân sự.
+ Tạm đình chỉ thi hành án dân sự
Tạm đình chỉ thi hành án dân sự là việc Cơ quan thi hành án tạm thời ngừng việc thi hành bản án, quyết định dân sự khi có những căn cứ pháp luật quy định. Việc tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định tại Luật thi hành án dân sự hiện hành.
Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án khi nhận được quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền hoặc quyết định giám đốc thẩm , tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị hoặc quyết định của tòa án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Thời hạn ra quyết định tiếp tục thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các quyết định này.
+ Thủ tục ra quyết định đình chỉ thi hành án dân sự
Đình chỉ thi hành án là việc cơ quan thi hành dân sự ngừng hẳn việc thi hành dân sự khi có các căn cứ do pháp luật quy định. Khi đó , các bên đương sự cũng sẽ chấm dứt mọi quyền và nghĩa vụ đã được tuyên trong bản án, quyết định, kể cả nghĩa vụ với nhà nước. Khi đã có quyết định đình chỉ việc thi hành án thì đương sự không có quyền yêu cầu thi hành án nữa, trừ trường hợp người phải thi hành án bị Tòa án ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Việc đình chỉ thi hành án được thực hiện theo quy định tại Luật thi hành án Dân sự. Trong đó,
Hậu quả pháp lý quan trọng của quyết định đình chỉ thi hành án dân sự đó là các hoạt động thi hành án được ngừng hẳn. Trong trường hợp đình chỉ vì nguyên nhân Bản án, quyết định bi hủy một phần hoặc toàn bộ thì các đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết hậu quả của việc đã thi hành bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định bị hủy.