Chưa đủ 18 tuổi sử dụng ma túy đá bị phạt như thế nào? Sử dụng ma túy đá bị xử phạt như thế nào? Hành vi sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị áp dụng mức phạt nào?
Việc sử dụng ma túy hiện nay có bị phạt không? khi nào thì phạt người sử dụng may túy? Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng ma túy sẽ chịu mức phạt như thế nào? Rất nhiều câu hỏi xoay quanh việc sử dụng ma túy, căn cứ nào để trả lời cho những câu hỏi trên với mục đích giúp người tìm hiểu pháp lý, đặc biệt những người dân có con, người thân, hay chính bản thân họ đang gặp phải hoàn cảnh như vậy thấy rõ được hệ quả của bản thân khi tham gia vào việc sử dụng ma túy.
Hiểu được những khó khăn của những đối tượng tìm hiểu trên vì trong pháp lý Việt Nam có rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau, rất nhiều ngôn ngữ pháp lý còn chưa thể làm cho người dân tìm hiểu dễ dàng vì ngôn từ chuyên ngành khó hiểu của nó và khối lượng văn bản liên quan quá rộng, chúng tôi tóm tắt chung về vấn đề ‘người chưa đủ 18 tuổi sử dụng ma túy đá bị phạt như thế nào?’ qua bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
- 1 1. Chưa đủ 18 tuổi sử dụng ma túy đá bị phạt như thế nào?
- 2 2. Dưới 18 tuổi sử dụng ma túy đá có phải đi trại cai nghiện không?
- 3 3. Quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy
- 4 4. Xử phạt hành vi sử dụng trái phép chất ma túy
- 5 5. Nghiện ma túy đá bị bắt lần đầu thì áp dụng biệp pháp xử lý thế nào?
- 6 6. Xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng ma túy trái phép
- 7 7. Mua ma túy để sử dụng bị xử phạt như thế nào?
1. Chưa đủ 18 tuổi sử dụng ma túy đá bị phạt như thế nào?
a, Chưa đủ 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy?
Đầu tiên về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của pháp luật hiện hành đã bỏ quy định về trách nhiệm hình sự mà chỉ còn xử phạt vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Khoản 1 điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về độ tuổi phải chịu trách nhiệm hành chính:
“1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý.”
Như vậy, theo quy định nêu trên từ đủ 14 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính về hành vi vi phạm do cố ý, đủ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm hành chính. Theo đó nếu chưa đủ 18 tuổi mà sử dụng ma túy vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm hành chính do lỗi cố ý khi người đó đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, phải chịu trách nhiệm hành chính về hành vi này không phân biệt cố ý hay vô ý.
Luật sư
b, Hành vi sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý thế nào?
Pháp luật hiện hành quy định người nào sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt hành chính theo Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP:
“Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
…..
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này.”
Hình phạt cảnh cáo trong vi phạm hành chính được coi là một trong các hình phạt chính và nguyên tắc áp dụng được đi kèm theo hình phạt bổ sung theo điều 21, Điều 22
Theo quy định nêu trên hình phạt cảnh cáo đối với người dưới 18 được áp dụng khi vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ, thứ hai là áp dụng khi người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Phạt tiền đối với người chưa thành niên khi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 điều 134
3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;
Như vậy đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền và chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý, hình phạt cảnh cáo đối với người dưới 18 được áp dụng khi vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ.
2. Dưới 18 tuổi sử dụng ma túy đá có phải đi trại cai nghiện không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư!
Tôi có 1 người em 17 tuổi sử dụng ma túy đá lần đầu và bị công an bắt . Vậy cho tôi hỏi bị xử phạt như thế nào? Phương tiện và điện thoại bị thu hết, bên công an người ta báo lại là chừng nào ra quyết định mới trả phương tiện và điện thoại lại. Vậy bao lâu mới có quyết định xử lý hành chính? Có phải đi cai nghiện không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định. Theo quy định tại Điều 90 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định là một trong các đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Nếu em của bạn tiếp tục sử dụng ma túy, bị phát hiện thì tùy từng trường hợp sẽ bị xử lý như sau:
– Trường hợp không xác định được em của bạn bị nghiện ma túy mà chỉ xác định là sử dụng ma túy thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Đồng thời sẽ bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Trường hơp đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện thì mới bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
– Trường hợp xác định được em của bạn bị nghiện ma túy thì em của bạn sẽ bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo khoản 4 điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính “Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định” Nếu đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện thì em của bạn sẽ bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính để chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng.Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
Theo quy định tại khoản 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn ra
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Như vậy, thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính là 07 ngày kể từ ngày lập biên bản, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài 30 ngày và có thể được gia hạn thêm không quá 30 ngày.
3. Quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi, để xác định tình trạng nghiện ma túy thì phải tuân thủ theo quy trình như thế nào? Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cai nghiện ma túy là việc áp dụng các hoạt động điều trị, tư vấn, học tập, lao động, rèn luyện nhằm giúp cho người nghiện ma túy phục hồi về sức khỏe, nhận thức, tâm lý và hành vi, nhân cách để trở về tình trạng bình thường. Tuy nhiên để áp dụng hình thức cai nghiện như thế nào phải xác định tình trạng nghiện ma túy bởi những người có thẩm quyền và chuyên môn nghề nghiệp. Theo đó, để xác định tình trạng nghiện thì phải thực hiện theo một quy trình như sau:
Bước 1: Tiếp nhận người cần xác định tình trạng nghiện ma túy và tài liệu.
Bước 2: Tiến hành ngay việc xác định tình trạng nghiện ma túy
Tiêu chuẩn xác định nghiện ma túy nhóm Opiats: Người được xác định là nghiện ma túy nhóm Opiats thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Xét nghiệm dương tính với ma túy nhóm Opiats và đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính về nghiện ma túy;
+ Xét nghiệm dương tính với ma túy nhóm Opiats và đã bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng ma túy từ 2 lần trở lên;
+ Kết quả áp dụng nghiệm pháp Naloxone dương tính (+);
+ Xét nghiệm dương tính với ma túy nhóm Opiats và có ít nhất 3 trong 12 triệu chứng của trạng thái cai .
Tiêu chuẩn xác định nghiện ma túy chất dạng Amphetamine: Người được xác định là nghiện ma túy tổng hợp chất dạng Amphetamine khi có ít nhất 3 trong 6 triệu chứng sau trong 12 tháng vừa qua:
+ Có sự thèm muốn mãnh liệt hoặc cảm giác bắt buộc phải sử dụng chất dạng Amphetamine;
+ Khó khăn trong việc kiểm soát các hành vi sử dụng chất dạng Amphetamine như bắt đầu, chấm dứt hoặc mức độ sử dụng;
+ Có trạng thái cai khi ngừng hoặc giảm sử dụng chất dạng Amphetamine;
+ Có hiện tượng tăng dung nạp với chất dạng Amphetamine;
+ Ngày càng trở nên thờ ơ với các thú vui hoặc sở thích khác;
+ Tiếp tục sử dụng chất dạng Amphetamine mặc dù biết rõ về các hậu quả có hại.
Quá trình theo dõi để xác định tình trạng nghiện ma túy nhóm Opiats được ghi chép vào phiếu theo dõi về xác định tình trạng nghiện ma túy nhóm Opiats. Quá trình theo dõi để xác định tình trạng nghiện ma túy tổng hợp chất dạng Amphetamine được ghi chép vào phiếu theo dõi về xác định tình trạng nghiện ma túy tổng hợp chất dạng Amphetamine (ATS).
Bước 3 : Ghi kết quả xác định tình trạng nghiện vào Phiếu trả lời kết quả về xác định tình trạng nghiện ma túy; đồng thời, ghi kết quả vào sổ khám bệnh của cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy (lưu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định về lưu hồ sơ bệnh án ngoại trú).
Bước cuối cùng : Cung cấp kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy cho cơ quan Công an đã đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy.
4. Xử phạt hành vi sử dụng trái phép chất ma túy
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư: Ngày 22/09/2016 em tôi bị công an huyện Sóc Sơn tạm giữ vì lần đầu sử dụng chất ma túy đá (chưa có tiền án, tiền sự), trong thời gian này em tôi ở trên đồn công an đến ngày 24/09/2016 mới được về nhà. Em tôi bị xử phạt hành chính 1 triệu rưỡi. Khi ấy em tôi bị thu giữ 1 chiếc điện thoại Iphone, nhưng đến nay ngày 2/10/2016 em tôi vẫn chưa được nhận tài sản về. Luật sư có thể cho tôi biết, vi phạm hành chính như vậy mức tiền xử phạt và tạm giữ tài sản là bao lâu không? Cám ơn Luật Sư.
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày thì em bạn có hành vi sử dụng ma túy đá, em bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
…
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này.”
Như vậy, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng ma túy từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng và sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điều 26 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như sau:
“Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Điều 82 của Luật này.”
Theo như bạn trình bày, em bạn bị thu giữ 1 chiếc điện thoại Iphone, nếu chiếc điện thoại Iphone này là tang vật vi phạm hành chính như dùng để gọi điện thoại, trao đổi để mua ma túy đá,… thì sẽ bị tịch thu và bị xử lý theo quy định tại Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:
“1. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được xử lý như sau:
a) Đối với tang vật vi phạm hành chính là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý thì phải nộp vào ngân sách nhà nước;
b) Đối với giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên quan tới tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì chuyển cho cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản theo quy định tại điểm d khoản này;
c) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hoá, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, vật thuộc loại cấm lưu hành và tài sản khác thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã được cấp có thẩm quyền ra quyết định chuyển giao cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng thì cơ quan đã ra quyết định tịch thu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính tổ chức chuyển giao cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng;
đ) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì tiến hành thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xảy ra hành vi vi phạm để thực hiện việc bán đấu giá; trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá thì thành lập hội đồng để bán đấu giá.
Việc bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá;
e) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu nhưng không còn giá trị sử dụng hoặc không bán đấu giá được thì cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu phải lập hội đồng xử lý gồm đại diện các cơ quan nhà nước hữu quan. Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu phải được lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên hội đồng xử lý. Phương thức, trình tự, thủ tục xử lý tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.”
Nếu chiếc điện thoại em bạn sử dụng không phải dùng để liên lạc để mua bán ma túy đã, chỉ để liên lạc cá nhân thì cơ quan công an có quyền tạm giữ theo quy định tại Điều 125
“1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.
Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
…
8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
9. Mọi trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm; trường hợp không xác định được người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc không ký thì phải có chữ ký của 02 người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 02 bản, người có thẩm quyền tạm giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản.
… “
Như vậy, thời hạn tạm giữ tang vật là 07 ngày, có thể kéo dài không quá 30 ngày. Nếu cần xác minh điều tra thêm có thể gia hạn thêm 30 ngày. Tổng thời gian tạm giữ tang vật là 60 ngày. Sau 60 ngày, cơ quan công an phải trả lại chiếc điện thoại Iphone cho em trai bạn.
5. Nghiện ma túy đá bị bắt lần đầu thì áp dụng biệp pháp xử lý thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chồng em là dân Tây Ninh xuống phường Trường Thọ, quận Thủ Đức chơi vô tình bị Công an phường bắt lên thử nước tiểu thì phát hiện chồng em có sử dụng ma tuý đá. Nhưng mà mới lần đầu tiên sao không cho phạt hành chính mà bắt chồng em tạm giam ở nơ trang long rồi sắp chuyển ảnh qua Nhị Xuân nữa là sao a????
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp này, Điều 28 Luật Phòng chống ma túy 2000 có quy định như sau:
1. Người nghiện ma tuý từ đủ 18 tuổi trở lên đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc không có nơi cư trú nhất định phải được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Việc đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Thời hạn cai nghiện ma tuý tại cơ sở cai nghiện bắt buộc từ một năm đến hai năm.
3. Người nghiện ma tuý tự nguyện làm đơn xin cai nghiện thì được nhận vào cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc và không bị coi là bị xử lý vi phạm hành chính.
4. Tổ chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện bắt buộc, chế độ cai nghiện bắt buộc, thủ tục đưa người nghiện ma tuý quy định tại khoản 1 Điều này vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Đồng thời, căn cứ Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:
“1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.”
Như vậy, theo quy định trên thì khi chồng bạn bị kiểm tra dương tính với ma túy thì sẽ bị xử lý theo hai trường hợp như sau:
– Trường hợp 1: Nếu chồng bạn có nơi cư trú ổn định, chưa được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, hoặc chưa được giáo dục nhiều lần tại xã phường, thị trấn thì bạn không phải đi cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc mà được cai nghiện tự nguyện tại gia đình, địa phương.
– Trường hợp 2: Nếu chồng bạn không có cư trú ổn định thì dù chưa được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, giáo dục tại địa phương thì bạn vẫn phải đi cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Bên cạnh đó, chồng bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
c) Sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người chủ hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, các phương tiện giao thông và các nơi khác để cho người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực, phương tiện mình quản lý;
b) Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc các chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp trái pháp luật địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;
c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất ma túy;
d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất ma túy;
đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất ma túy;
e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này.”
Như vậy, theo quy định thì việc sử dụng trái phép chất ma túy thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
6. Xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng ma túy trái phép
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Em và bạn có chơi ma túy trên xe ô tô và bị công an bắt, tịch thu xe của em và giấy tờ có liên quan, 1 chiếc điện thoại, công an đã xử phạt em 1.500.000 đồng và cho em lấy ô tô về nhưng vẫn giữ giấy tờ và 1 điện thoại của em, hẹn em 2 ngày sau xuống làm việc nhưng công an lại đòi thêm 7.500.000 động phạt không là sẽ thu hồi xe. Xin hỏi có quy định nào như vậy không? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất về việc buộc bạn nộp phạt tại chỗ của công an
Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.”
Theo quy định của pháp luật, trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ, trường hợp công an tiến hành yêu cầu bạn nộp phạt tại chỗ là trái quy định pháp luật.
Thứ hai, về việc yêu cầu bạn nộp phạt 7.500.000 đồng
Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
c) Sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật.
[…]”.
như vậy, đối với hành vi vi phạm xử phạt trái phép chất ma túy thì mức phạt tiền tối đa là 1.000.000 đồng, nếu bạn và bạn của bạn không có hành vi vi phạm nào khác thì việc công an yêu cầu bạn nộp phạt 7.500.000 đồng là không có căn cứ pháp luật.
Đối với những hành vi vi phạm của công an, bạn có thể làm đơn khiếu nại đến thủ trưởng nơi người có hành vi vi phạm nếu trên để yêu cầu giải quyết.
7. Mua ma túy để sử dụng bị xử phạt như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có 1 người anh, vào tối hôm trước có mua một bịch ma túy đá trọng lượng là 2 gam, mà chỉ mua về sử dụng chứ không phải buôn bán. Vậy nên hỏi luật sư xem anh tôi sẽ bị xử phạt như thế nào, trước đó anh tôi đã có 2 tiền án là cướp đoạt tài sản?
Luật sư tư vấn:
Bạn nêu anh bạn mua 2 gam ma túy đá để sử dụng, không dùng vào mục đích mua bán. Bộ luật Hình sự sửa đổi năm 2009 đã bãi bỏ Điều 199 về tội sử dụng trái phép chất ma túy, do đó nếu anh bạn mua ma túy để sử dụng trái phép sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Ngoài ra nếu anh bạn được xác định là người nghiện ma túy thì theo quy định tại Điều 96
Luật sư tư vấn về xử phạt hành vi mua ma túy để sử dụng:1900.6568
– Anh bạn đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định đã từng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.
– Anh bạn đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, đang chấp hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn và bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.
– Anh bạn từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.