Một số quy định về hồ sơ mời thầu? Yêu cầu, điều kiện đối với cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu? Các trường hợp không bắt buộc có chứng chỉ hoạt động đấu thầu?
Đấu thầu không còn xa lỗi đối với mỗi doanh nghiệp bởi vì nó mang lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Đây là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của mình. Đấu thầu được xem là một trong những hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường ngày nay và pháp luật nước ta cũng đã ban hành các quy định cụ thể về hoạt động đấu thầu. Trong quá trình mời thầu, các cá nhân tham gia vào việc lập hồ sơ mời thầu có vai trò và ý nghĩa quan trọng. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về yêu cầu, điều kiện đối với cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu.
Luật sư
1. Một số quy định về hồ sơ mời thầu:
1.1. Hồ sơ mời thầu là gì?
Ta có thể hiểu hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu được bên mời thầu lập ra và sử dụng cho các hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, hồ sơ mời thầu bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm mục đích để bên mời thầu lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Như vậy, ta có thể hiểu hồ sơ mời thầu sử dụng cho hai hình thức đấu thầu cụ thể sau đây:
– Thứ nhất: Hình thức đấu thầu rộng rãi: Đây là hình thức bên mời thầu lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không đưa ra quy định hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
– Thứ hai: Hình thức đấu thầu hạn chế: Đây là hình thức được sử dụng khi gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu này.
1.2. Điều kiện để phát hành hồ sơ mời thầu:
Theo khoản 1 Điều 7
– Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải được phê duyệt.
– Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác.
–
– Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu đó.
– Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán phải được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.
– Phải bảo đảm việc bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện của gói thầu.
Theo khoản 2 Điều 7 Luật đấu thầu 2013 thì hồ sơ mời thầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện cụ thể sau đây:
– Các dự án phải thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất.
– Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư phải được phê duyệt trước đó.
– Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải được phê duyệt.
–
1.3. Quy trình lập hồ sơ mời thầu:
Chủ đầu tư thực hiện việc lập hồ sơ mời thầu phải dựa trên căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, dự án và thị trường. Thông qua đó nhà đầu tư phải đưa ra những yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện cụ thể nhằm mục đích để hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng trong quá trình đấu thầu của các nhà thầu. Quy trình lập hồ sơ mời thầu bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Thực hiện việc soạn thảo hồ sơ mời thầu và bản vẽ kỹ thuật thi công:
Tùy vào từng lĩnh vực cụ thể mà sẽ có những mẫu hồ sơ mời thầu khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản thì Hồ sơ mời thầu bao gồm những hồ sơ sau đây:
– Thứ nhất là thông báo mời thầu bao gồm các nội dung sau:
+ Thông tin về tên, địa chỉ của bên mời thầu.
+ Tóm tắt về nội dung đấu thầu.
+ Thông tin về thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu.
+ Thông tin về thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu.
– Thứ hai là các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu.
Bên mời thầu có trách nhiệm thực hiện việc thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc bên mời thầu sẽ gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đáo ứng đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế. Ngoài ra, bên mời thầu có trách nhiệm chỉ dẫn cho bên dự thầu về các điều kiện dự thầu, các thủ tục được áp dụng trong quá trình đấu thầu và giải đáp các câu hỏi của bên tham gia dự thầu.
– Thứ ba là phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu.
– Thứ tư là những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu.
– Cần lưu ý đối với chi phí về việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định.
Bước 2: Thông báo rộng rãi việc đấu thầu đến các đơn vị nhà thầu:
Quá trình bên mời thầu thông báo rộng rãi việc đấu thầu đến các đơn vị nhà thầu sẽ góp phần tìm kiếm nhà thầu phù hợp, giúp hoàn thành gói thầu, dự án một cách hiệu quả.
Bước 3: Tổ chức đấu thầu:
– Tổ chức một buổi đấu thầu cho nhưng đơn vị tham gia đấu thầu.
– Thông qua đó bên mời thầu sẽ xét duyệt hồ sơ đấu thầu, chọn đơn vị, nhà thầu phù hợp với dự án nhất.
Bước 4: Bàn giao cho nhà thầu thi công.
2. Yêu cầu, điều kiện đối với cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu:
Như đã phân tích ở trên, hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu hợp pháp được sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Khi tiến hành lập hồ sơ mời thầu các đơn vị phải đảm bảo được điều kiện về chủ thể thực hiện lập hồ sơ.
Đối với trường hợp trong đơn vị của các chủ thể, nếu phòng kinh doanh kỹ thuật đứng ra lập hồ sơ mời thầu cho gói thầu xây lắp thì phải đảm bảo được những điều kiện nhất định mà Luật đấu thầu 2013 và
Nội dung này được quy định cụ thể tại Điều 16 Luật đấu thầu 2013:
“Điều 16. Điều kiện đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu
1. Cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, dự án, trừ cá nhân thuộc nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động
Như vậy, các cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, dự án, trừ cá nhân thuộc nhà thầu, nhà đầu tư. Tùy từng chức năng, nhiệm vụ trong gói thầu mà điều kiện đối với cá nhân tham gia sẽ khác nhau.
Cá nhân trực tiếp tham gia vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động
Như vậy, các cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu cần lưu ý các nội dung về điều kiện nêu trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3. Các trường hợp không bắt buộc có chứng chỉ hoạt động đấu thầu:
Theo Khoản 6 Điều 11 Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT quy định các cá nhân sau đây không thuộc đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu:
– Trường hợp thứ nhất: Các cá nhân thuộc ban quản lý dự án được thành lập để thực hiện từng dự án cụ thể và ban quản lý dự án này sẽ giải thể sau khi kết thúc dự án thì không thuộc đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
– Trường hợp thứ hai: Các cá nhân thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập tham gia lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo nhiệm vụ được giao, trừ cá nhân thuộc ban quản lý dự án được thành lập để thực hiện từng dự án cụ thể và ban quản lý dự án này sẽ giải thể sau khi kết thúc dự án thì không thuộc đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
– Trường hợp thứ ba: Các cá nhân tham gia lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong mua sắm tập trung theo mô hình kiêm nhiệm, không thường xuyên, liên tục thì không thuộc đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
Tuy nhiên, đối với các cá nhân được quy định cụ thể ở trên khi tham gia vào hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản.
Trong trường hợp cần phải có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia đó phải có chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản hay chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.