Thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính? Danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp của thửa đất gồm các thông tin? Trường hợp không cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính?
Để hạn chế những rủi ro khi thực hiện mua bán nhà đất hoặc khi thực hiện các giao dịch dân sự khác liên quan đến đất đai, người dân có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin về thửa đất liên quan đến giao dịch mà người dân thực hiện theo quy định của pháp luật. Bởi các nhà đầu tư và khách hàng cần nắm rõ thông tin về thửa đất sắp mua để có thể hạn chế mua phải đất nằm trong quy hoạch của nhà nước. Yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính là thủ tục hành chính rất quan trọng để hạn chế những rủi ro khi thực hiện hoạt động mua bán, chuyển nhượng đất đai. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều người chưa nắm rõ được trình tự thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chía sẻ tới bạn đọc thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính.
Luật sư
1. Thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính
Theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật Đất đai 2013 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện cung cấp thông tin về đất đai, cung cấp thông tin địa chính cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
1.1. Trình tự thực hiện
– Bước 1: Cá nhân, tổ chức có yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật, sau đó nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả ở Sở Tài nguyên và Môi trường
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai tiến hành nộp phiếu yêu cầu hoặc có thể gửi văn bản yêu cầu đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã (hay còn được gọi chung là cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai).
– Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Công chức có thẩm quyền thực hiện tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính:
+ Nếu hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ viết giấy hẹn và trao trả cho người nộp hồ sơ.
+ Nếu hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cá nhân, tổ chức hoàn thiện hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính theo quy định của pháp luật.
Khi nhận được phiếu yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính hoặc văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân thì cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc tiếp nhận, xử lý yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính và
– Bước 3: Theo giấy hẹn người nộp hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính nhận kết quả giải quyết tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính), cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức. Đối với các trường hợp khai thác dữ liệu cần phải tổng hợp và xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì cơ quan cung cấp dữ liệu phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu về đất đai.
1.2. Cách thức thực hiện
Cá nhân, tổ chức có yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc có thể gửi qua đường
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
– Thành phần hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính bao gồm:
+ Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai theo mẫu.
+ Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin quy hoạch trong phiếu ghi rõ thông tin nhà đất cần cung cấp thông tin quy hoạch.
+ Bản photo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp hoặc giấy tờ có liên quan tới nhà đất cần phải cung cấp thông tin quy hoạch (nếu có).
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ
1.4. Thời hạn giải quyết
Trường hợp tra cứu thông tin nếu nhận được yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính trước 15h thì cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai phải cung cấp thông tin ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính sau 15h thì cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu thông tin về đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp trích lục, trích sao hồ sơ địa chính hoặc trích sao các thông tin tư liệu tài nguyên và môi trường khác hoặc trường hợp sao thông tin vào thiết bị nhớ thì cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu yêu cầu yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính hoặc văn bản đề nghị cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính.
Trường hợp cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính dưới hình thức tổng hợp thông tin đất đai thì thời gian thực hiện cung cấp thông tin theo thỏa thuận của các bên.
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân.
1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp dữ liệu về đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý cho các đối tượng là hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu về đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
1.7. Phí, lệ phí (nếu có)
Phí khai thác, sử dụng hồ sơ tài liệu đất đai là 300.000đồng/hồ sơ/lần cung cấp thông tin (không bao gồm chi phí in ấn tài liệu, sao chụp hồ sơ tài liệu và chi phí gửi tài liệu).
Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (trong đó bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng và
Lệ phí địa chính: Đối với trường hợp trích lục Bản đồ địa chính, văn bản, tài liệu hoặc số liệu hồ sơ địa chính: đối với hộ gia đình hoặc cá nhân tại phường là 15.000 đồng/01 lần cung cấp/hồ sơ; tại xã, thị trấn là 7.500 đồng/01 lần cung cấp/hồ sơ; đối với tổ chức là 30.000 đồng/01 lần cung cấp/hồ sơ (không bao gồm chi phí in ấn tài liệu, sao chụp hồ sơ tài liệu và chi phí gửi tài liệu).
2. Danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp của thửa đất gồm các thông tin
Để được cung cấp thông tin về đất đai, thông tin địa chính thì người yêu cầu cung cấp phải ghi chính xác số, địa chỉ thửa đất. Sau đó sẽ tích dấu nhân (x) vào ô thông tin dữ liệu cần xin cung cấp, tùy thuộc vào nhu cầu về cung cấp thông tin của từng người mà có thể tích vào một ô hoặc nhiều ô hoặc tích vào ô tất cả thông tin trên phiếu yêu cầu.
– Thông tin về thửa đất bao gồm: Số hiệu thửa đất, số tờ bản đồ địa chính, diện tích, địa chỉ thửa đất; Người sử dụng đất: Họ tên vợ chồng, năm sinh của vợ chồng, chứng minh nhân dân, địa chỉ; Quyền sử dụng đất theo quy định; Tài sản gắn liền với đất (nếu có như: Nhà ở, công trình xây dựng trên đất, rừng sản xuất là rừng trồng cây lâu năm).
– Tình trạng pháp lý; Lịch sử biến động của thửa đất (đã từng được chuyển nhượng cho ai…); Quy hoạch sử dụng đất; Trích lục bản đồ thửa đất; Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giao dịch đảm bảo về thửa đất; Hạn chế về quyền và Giá đất.
3. Trường hợp không cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính
Căn cứ theo quy định tại Điều 13
– Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai có nội dung không rõ ràng, cụ thể và không hợp lệ; yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đâi thuộc phạm vi bí mật Nhà nước và không đúng quy định.
– Văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai.
– Mục đích sử dụng dữ liệu đất đai không phù hợp theo quy định của pháp luật.
– Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định bao gồm: Phí khai thác và sử dụng hồ sơ, tài liệu đất đai; chi phí in ấn hồ sơ, tài liệu, chi phí sao chụp hồ sơ, tài liệu và chi phí gửi tài liệu (nếu có).
Như vậy, chỉ cần thuộc một trong những lý do nêu trên thì cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có quyền từ chối cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính.
4. Tư vấn trường hợp cụ thể
Tóm tắt câu hỏi:
Nhà tôi nhiều đời đã có một mảnh đất ngõ của riêng gia đình mình. Hàng xóm thấy vậy đã hối lộ xã địa chính thay đổi hình dạng đất nhà tôi, có một nét gạch ngay tại đất ngõ riêng của nhà tôi. Đến khi hỏi lại xã về bản đồ năm 1976 thì xã lại không cho xem, tôi phải làm như thế nào? Hiện giờ gia đình tôi không có bằng chứng nào cả, chỉ đợi bản đồ địa chính xã năm 1976?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 28 Luật Đất đai 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai như sau:
“1. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai.
2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”
Mặt khác, theo quy định tại Khoản 9 Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định: Nghiêm cấm hành vi không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, khi người sử dụng đất yêu cầu cung cấp thông tin về đất đai thì ủy ban nhân dân cấp xã phải có trách nhiệm cung cấp thông tin, không được từ chối.
Do đó, nếu Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối không cho gia đình bạn xem sơ đồ địa chính thì gia đình bạn có quyền làm đơn tường trình gửi tới Ủy ban nhân dân xã để yêu cầu giải quyết.