Ý nghĩa của mã số khu vực K1, K2, K3 trên thẻ Bảo hiểm y tế? Cấp mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế?
Bảo hiểm y tế là một loại hình bảo vệ sức khỏe cho người dân khi họ tham gia bảo hiểm y tế, nhà nước quy định rõ về trình tự cũng như phương thức đóng, phương thức chi trả bảo hiểm trong Luật bảo hiểm y tế cũng như các văn bản liên quan. Khi tham gia bảo hiểm y tế thì người tham gia sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế của mỗi người sẽ có mỗi mã số khác nhau. Vậy các mã số khu vực K1, K2, K3 trên thẻ Bảo hiểm y tế có ý nghĩa như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các vấn đề liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý:
– Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 về mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành;
– Công văn 3429/BHXH-CST hướng dẫn cấp mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
1. Ý nghĩa của mã số khu vực K1, K2, K3 trên thẻ Bảo hiểm y tế?
Bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế được hiểu là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Thẻ bảo hiểm y tế là một loại hình bảo hiểm được nhà nước cấp cho mỗi một cá nhân khi các cá nhân này tham gia bảo hiểm y tế trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam. Theo đó thì pháp luật nước ta quy định Thẻ bảo hiểm y tế sẽ là phương tiện cho bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế không hướng tới lợi nhuận và được nhà nước tổ chức để phục vụ bảo vệ nhu cầu về sức khỏe của người có trách nhiệm tham gia. Khi thực hiện khám chữa bệnh, người tham gia bảo hiểm y tế cần trình thẻ bảo hiểm y tế để được thanh toán.
Nhà nước đã đưa ra những chính sách về bảo hiểm y tế cho mỗi cá nhân tham gia bảo hiểm y tế vô cùng có lợi như sau:
– Những người có công với cách mạng theo quy định và một số nhóm đối tượng xã hội đặc biệt (ví dụ: hộ nghèo, người khuyết tật…)được Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế.
– Nhà nước luôn có các chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế, không phải đóng thuế để bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm y tế.
– Nhà nước tạo điều kiện để tất cả mọi người, các tổ chức cá nhân thuộc đối tượng ưu tiên hay không đều được tham gia bảo hiểm y tế.
Mã nơi đối tượng sinh sống được quy định tại Điều 4 Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 về mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Mã nơi đối tượng sinh sống, gồm 02 ký tự ký hiệu vừa bằng chữ vừa bằng số, cụ thể bao gồm K1, K2, K3. Ý nghĩa cụ thể của các mã đối tượng sinh sống như sau:
– Ký hiệu K1: là mã nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật.
– Ký hiệu K2: là mã nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
– Ký hiệu K3: là mã nơi người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của pháp luật.
Các mã này được ghi trên thẻ bảo hiểm xã hội nhằm mục đích thể hiện nơi sinh sống của người tham gia bảo hiểm, phân biệt với các đối tượng sống ở khu vực khác.
Ngoài các mã K1, K2, K3 thì còn có các mã QN, CA, CY thì các cối tượng có ký hiệu là QN, CA, CY này đang công tác hoặc cư trú (thường trú hoặc tạm trú) thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo, được ghi mã nơi đối tượng sinh sống tương ứng với ký hiệu K1, K2, K3 theo quy định của Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 về mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
Những thẻ bảo hiểm y tế có mã nơi đối tượng sinh sống ký hiệu: K1, K2, K3 này còn có ý nghĩa như sau: khi các đối tượng này tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến, được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương mà không cần giấy chuyển tuyến khám chữa bệnh như các đối tượng khác.
2. Cấp mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế?
Về mã đối tượng được quy định tại Công văn 3429/BHXH-CST hướng dẫn cấp mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau:
Đối với người tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, bao gồm: cả những người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp diêm nghiệp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT/BYT-TC ngày 14/8/2009 của liên Bộ Y tế – Bộ Tài chính và những người thuộc hộ gia đình khác có mã đối tượng có ký hiệu là GD. Theo quy định này thì cả hộ độc thân và trẻ em từ 6 đến 15 tuổi bị nhiễm HIV/AIDS đều thuộc mã bảo hiểm y tế GD.
Theo đó thì đối với trẻ em dưới 06 tuổi, đồng thời thuộc các nhóm đối tượng khác (người nghèo, cận nghèo …), thì vẫn đóng BHYT ở nhóm trẻ em dưới 06 tuổi và được cấp mã đối tượng có ký hiệu là “TE” do mã TE có mức hưởng cao nhất so với các mã khác theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và các văn bản liên quan.
Về mã đơn vị hành chính cấp huyện được quy định tại Công văn 3429/BHXH-CST hướng dẫn cấp mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau:
Theo quy định tại khoản 4, Điều 2 Quyết định 1071/QĐ-BHXH năm 2009 về mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, thì mã quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện), nơi quản lý đầu mối của người tham gia bảo hiểm y tế, lấy theo thứ tự huyện quy định tại
Mã đơn vị hành chính cấp huyện ban hành kèm Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành và Công văn 628/TCTK-PPCĐ thông báo mã số danh mục hành chính mới do Tổng cục Thống kê ban hành, có kết cấu gồm 03 ký tự từ (001 đến 999). Nhưng mã đơn vị hành chính cấp huyện trong bộ mã ghi trên thẻ BHYT, chỉ gồm 02 ký tự (từ 01 đến 99) và được sắp xếp đúng thứ tự theo tên huyện trong danh mục quy định tại Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành và Công văn 628/TCTK-PPCĐ thông báo mã số danh mục hành chính mới do Tổng cục Thống kê ban hành.
Ví dụ: tỉnh Nam Định có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, được quy định từ số 356 đến 366 (trong đó thành phố Nam Định có ký hiệu là 356, huyện Mỹ Lộc có ký hiệu là 358 …), thì mã huyện ghi trên thẻ BHYT có ký hiệu: thành phố Nam Định có ký hiệu là 01 và 51, huyện Mỹ Lộc có ký hiệu là 03 và 53 …
Về số thứ tự người tham gia bảo hiểm y tế trong 01 đơn vị được quy định tại Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành và Công văn 628/TCTK-PPCĐ thông báo mã số danh mục hành chính mới do Tổng cục Thống kê ban hành: được cố định đối với những người tham gia bảo hiểm y tế liên tục. Các trường hợp ngừng tham gia bảo hiểm y tế do di chuyển đến địa bàn tỉnh khác hoặc không tham gia bảo hiểm y tế nữa, thì khi cấp hết 99.999 số, sẽ sử dụng lại mã thẻ bảo hiểm y tế của những người đã thôi tham gia bảo hiểm y tế của năm trước để cấp cho các trường hợp tăng mới.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về các nội dung liên quan đến Ý nghĩa của mã số khu vực K1, K2, K3 trên thẻ Bảo hiểm y tế cũng như các nội dung liên quan khác theo quy định của Luật bảo hiểm y tế cũng như các quy định tại các văn bản khác.