Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng. Nhằm giúp các bạn học sinh có thêm nguồn tham khảo để ôn thi, chúng tôi xin gửi tới bạn đọc bài viết Ý nào không phải sinh sản vô tính ở động vật đơn bào? Mời các bạn tham khảo nhé.
Mục lục bài viết
1. Ý nào không phải là sinh sản vô tính ở động vật đa bào?
A. Trứng không thụ tinh (trinh sinh)
B. Bào tử phát triển thành cơ thể mới
C. Mảnh vụn từ cơ thể phát triển thành cơ thể mới
D. Chồi con sau khi được hình thành trên cơ thể mẹ sẽ được tách ra thành cơ thể mới.
–> Đáp án cần chọn là đáp án B. Phát biểu này sai vì sinh sản bằng bào tử chỉ có ở vi khuẩn, nấm,…
2. Tìm hiểu chung về sinh sản vô tính ở động vật đa bào:
Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng. Cơ thể con được tạo ra từ một phần cơ thể mẹ (phân đôi, nảy chồi, phân mảnh) hoặc từ tế bào trứng (trinh sản) nhờ nguyên phân. Sinh vật đa bào là những sinh vật mà cơ thể có nhiều hơn một tế bào, trái ngược với sinh sản đơn bào. Tất cả động vật, thực vật có phôi, đa số nấm, cũng như nhiều loại tảo, là sinh vật đa bào. Ngoài ra, còn có những sinh vật bán đa bào, như mốc nhớt.
Hình thức sinh sản vô tính có ở động vật đa bào là phân đôi. Trong sinh sản phân đôi, cơ thể mẹ được thay thế bằng hai cơ thể con (giống cái).
* Sinh sản vô tính ở động vật đa bào bậc thấp khác với sinh sản vô tính ở động vật bậc cao:
– Giống nhau: Cơ thể mới được hình thành không có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái, mà sự hình thành cơ thể mới từ một tế bào gốc ban đầu nhờ nguyên phân.
– Khác nhau:
+ Ở động vật đa bào bậc thấp cơ thể mới được hình thành từ một tế bào hoặc một mô nào đó trên cơ thể gốc, không có sự kết hợp giữa giao tử đực hoặc giao tử cái.
+ Ở động vật đa bào bậc cao hình thức sinh sản vô tính rất hiếm, chỉ thể hiện trong giai đoạn phát triển phôi sớm, trong trường hợp từ một phôi ban đầu có thể tách thành hai hoặc nhiều phôi, sau đó mỗi phôi phát triển thành một cơ thể nhờ nguyên phân, hoặc hình thức sinh sản vô tính đặc biệt là trinh sản, hình thức sính sản này là giao tử cái (trứng) có thể phát triển thành một cơ thể mà không qua thụ tinh, không có sự tham gia của giao tử đực.
+ Ở động vật đa bào bậc thấp, hiện tượng sinh sản vô tính rất phổ biến, còn ở động vật bậc cap có song rất ít.
+ Ở động vật đa bào bậc thấp có nhiều hình thức: phân đôi, nảy chồi, phân mảnh và trinh sản; còn ở động vật đa bào bậc cao được thể hiện trong giai đoạn phát triển phôi sớm (từ một phôi ban đầu được thể hiện có thể tách ra thành hai hay nhiều phôi).
3. Một số bài tập vận dụng về sinh sản vô tính ở động vật:
Câu 1: Trình bày khái quát về sinh sản vô tính. Cho ví dụ về sinh sản vô tính ở động vật:
– Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng. Cơ thể con được tạo ra từ một phần cơ thể mẹ (phân đôi, nảy chồi, phân mảnh) hoặc từ tế bào trứng (trinh sản) nhờ nguyên phân.
– Cơ sở tế bào học: Sinh sản vô tính chủ yếu dựa trên cơ sở nguyên phân để tạo ra các cá thể mới giống nhau và giống cá thể gốc.
– Ưu điểm của sinh sản vô tính:
+ Cá thể sống độc lập, đơn lẻ vẫn có thể tạo ra con cháu, vì vậy có lợi trong từng hợp mật độ quần thể thấp.
+ Tạo ra các cá thể mới giống nhau và giống cá thể mẹ về mặt di truyền.
+ Tạo ra số lượng lớn con cháu giống nhau trong một thời gian ngắn.
+ Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với môi trường sống ổn định, ít biến động, nhờ vậy quần thể phát triển nhanh.
– Nhược điểm của sinh sản vô tính: Tạo ra nhiều thế hệ con cháu giống nhau về mặt di truyền. Vì vậy, khi điều kiện sống thay đổi, có thể dẫn đến hàng loạt cá thể bị chết hàng loạt, thậm chí toàn thể quần thể bị tiêu diệt.
– Ứng dụng vào hiện tượng nuôi cấy mô ghép mô, chữa bệnh:
+ Tự ghép: là phương pháp lấy mô, cơ quan của cơ thể và cấy ghép lại cho chính cơ thể đó
+ Dị ghép: là phương pháp lấy mô, cơ quan của cơ thể một người tương hợp với bệnh nhân cấy ghép vào cơ thể bệnh nhân.
+ Đồng ghép: lấy tế bào từ anh, chị, em sonh sinh cùng trứng ghép cho nhau.
– Nhân bản vô tính: chuyển nhân của một tế bào xoma (2n) vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân –> kích thước tế bào trứng phát triển thành phôi, cơ thể mới –> đem cấy trở lại vào dạ con.
– Ý nghĩa của nhân bản đối với đời sống:
+ Nhân bản vô tính đối với động vật có tổ chức cao nhằm tạo ra những cá thể mới có bộ gen của cá thể gốc, mang những đặc điểm sinh học giống như cá thể cho nhân.
+ Nhân bản vô tính để tạo ra các cơ quan mới thay thế các cơ quan bị bệnh, bị hỏng ở người.
– Ví dụ về sinh sản vô tính ở động vật như: trùng roi, trùng đế giày, thủy tức, hải quỳ, ong,…
Câu 2: So sánh sinh sản vô tính ở thực vật và động vật:
* So sánh sinh sản vô tính ở thực vật và động vật:
– Giống nhau:
+ Sinh sản vô tính ở thực vật và động vật đều có cơ sở tế bào học là nguyên phân (phân bào nguyên nhiễm) vì vậy các cá thể mới được tạo ra giống nhau và giống hệt cơ thể gốc về mặt di truyền.
+ Không có sự hợp nhất giữa giao tử đực và giao tử cái (khoogn có sự tổ hợp lại vật chất di truyền), các cá thể con sinh ra giống hệt nhau và giống hệt mẹ về mặt di truyền.
+ Cơ thể mới được tạo ra bằng hình thức nguyên phân.
– Khác nhau:
+ Sinh sản vô tính ở động vật có hình thức sinh sản trinh sinh, phân đôi, nảy chồi, phân mảnh.
+ Sinh sản vô tính ở thực vật có hình thức sinh sản bằng bào tử, sinh sản sinh dưỡng.
Câu 3: Tại sao khi điều kiện sống thay đổi đột ngột có thể dẫn đến hàng loạt cá thể động vật sinh sản vô tính bị chết?
– Khi điều kiện sống thay đổi đột ngột có thể dẫn đến hàng loạt cá thể động vật sinh sản vô tính bị chết vì:
+ Động vật sinh sản vô tính tạo ra các thế hệ con cháu giống hệt nhau và giống hệt mẹ về mặt di truyền, không có sự thay đổi nào về mặt di truyền giúp chúng thích nghi với điều kiện môi trường khác môi trường ban đầu, vì vậy khi điều kiện sống thay đổi chúng không có khả năng thích ứng, dẫn đến hàng loạt cá thể bị chết.
Câu 4: Những điểm giống nhau và khác nhau giữa các hình thức sinh sản, phân đôi, nảy chồi, phân mảnh và trinh sinh:
– Giống nhau:
+ Đều là hình thức sinh sản vô tính từ một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng. Cơ thể con được tạo ra từ một phần cơ thể mẹ (phân đôi, nảy chồi, phân mảnh) hoặc từ tế bào trứng (trinh sản) nhờ nguyên phân.
+ Đều dựa trên cơ sở của quá trình nguyên phân để tạo ra thế hệ mới.
-Khác nhau:
+ Phân đôi: có ở độn vật đơn bào và giun dẹp, dựa trên phân chia đơn giản tế bào chất và nhân
+ Nảy chồi: có ở bọt biển và ruột khoang, dựa trên phân bào nguyên nhiễm nhiều lần để tạo thành một chồi non. Sau đóm chồi con tách khỏi mẹ tạo thành cá thể mới.
+ Phân mảnh: có ở bọt biển, giun dẹp, ..dựa trên mảnh vụ vỡ của cơ thể ban đầu phân chia nhiều lần phát triển thành cơ thể mới.
+ Trinh sản: gặp ở các loài chân đốt như ong kiến, rệp,.. ; là hình thức sinh sản, trong đó, tế bào trứng không thụ tinh phân chia theo kiểu nguyên phân nhiều lần tạo nên cá thể mới có bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n).
Câu 5: Vì sao trong ghép mô, dạng dị ghép lại không thể thành công?
Do mỗi cơ thể đều có tính miễn dịch đối với tế bào lạ nên khi mô lạ ghép vào cơ thể nhận, cơ thể nhận có thể sản xuất những kháng thể tiêu diệt hoặc ức chế các tế bào của mô ghép.
Câu 6: Vì sao trinh sinh là một hình thức sinh sản đặc biệt nhưng có thể coi đó là hình thức sinh sản vô tính?
Có thể coi đó là hình thức sinh sản vô tính vì hình thức sinh sản này là giao tứ cái (trúng) có thể phát triển thành một cơ thể mà không qua thụ tính, không có sự tham gia của giao tử đực.
Câu 7: Nhân bản vô tính là gì? Ý nghĩa của nhân bản vô tính?
+ Nhân bản vô tính là hiện tượng chuyển nhân của một tế bào xoma vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi kích thích phát triển thành một phôi, từ đó làm cho phôi phát triển thành cơ thể mới
+ Ý nghĩa: Tạo ra được các mô, các cơ quan mong muốn, từ đó thay thế các mô, cơ quan bị bệnh, bị hỏng.
THAM KHẢO THÊM: