Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đúng với khai hải quan về số lượng, trọng lượng có bị xử phạt? Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Căn cứ Điều 28 Luật thương mại 2005 quy định khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa như sau:
– Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
– Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải được thực hiện qua cơ quan hải quan. Chủ thể xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện khai số lượng, trọng lượng và một số thông tin khác về hàng hóa với cơ quan hải quan.
Căn cứ khoản 5 Điều 5, Điều 7 Nghị định 45/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp nào khai sai số lượng, trọng lượng bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể:
Khai sai số lượng, trọng lượng không bị xử phạt vi phạm hành chính khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đúng với khai hải quan về số lượng, trọng lượng quy định tại Điều 7 Nghị định 45/2016/NĐ-CP mà hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với khai hải quan có trị giá không quá 10% trị giá hàng hóa thực xuất khẩu, thực nhập khẩu, nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng.
Trường hợp khai sai số lượng, trọng lượng trên 10% giá trị thực của hàng hóa hoặc dưới 10% nhưng giá trị hàng hóa trên 10 triệu đồng thì tùy từng mức cụ thể mà bị xử phạt khác nhau. Cụ thể:
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá, xuất xứ hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Hàng hóa từ nước ngoài vào khu phi thuế quan hoặc từ khu phi thuế quan ra nước ngoài;
+ Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, hàng hóa từ nước ngoài vào cảng trung chuyển hoặc từ cảng trung chuyển ra nước ngoài;
+ Hàng hóa sử dụng, tiêu hủy trong khu phi thuế quan.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, xuất xứ, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai báo hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không có cơ sở sản xuất hàng gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi khai khống về tên hàng, số lượng, trọng lượng, trị giá hàng hóa xuất khẩu; trừ hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất, hàng kinh doanh tạm nhập – tái xuất.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
– Vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 7 Nghị định 45/2016/NĐ-CP dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn, không thu hoặc gian lận, trốn thuế thì xử phạt theo Điều 8 hoặc Điều 13 Nghị định 45/2016/NĐ-CP.