Quy định về Hợp đồng hợp tác kinh doanh? Chủ thể hợp đồng hợp tác kinh doanh là ai? Nghĩa vụ khai thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định? Xuất hóa đơn, kê khai thuế khi ký hợp đồng hợp tác kinh doanh?
Thuê là một khoản thu bắt buộc đối với các doanh nghiệp nói riêng và các cá nhân tổ chức kinh doanh, sản xuất.. nói riêng Thuế có các vai trò quan trọng đối với xã hội hiện tại. Việc đóng thuế là trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân theo quy định của pháp luật. Vậy trong một số trường hợp như khi ký
1. Quy định về Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Theo quy định của
Hợp đồng hợp tác được hiểu là sự thỏa thuận của các nhà đầu tư về việc đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định mà không thành lập một tổ chức kinh tế nào theo quy định và Hợp đồng hợp tác mang những đặc trưng chính sau:
+ Đối với phần Nội dung hợp đồng hợp tác được xây dựng giúp các bên liên kết, hỗ trợ với nhau để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận. Khác với các hình thức hợp tác khác các bên cùng góp vốn để hình thành nên tổ chức kinh tế thì ở hình thức này các bên gắn kết với nhau bằng thỏa thuận hợp đồng
+ Đối với Hợp đồng hợp tác mang tính song vụ. Tức trong quá trình thực hiện hợp đồng thì quyền bên này tương ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược lại
+ Đối với các dạng Hình thức hợp đồng hợp tác pháp luật không có quy định bắt buộc bằng văn bản hay miệng. Tuy nhiên trên thực tiễn thì các bên thường ký kết hợp đồng bằng hình thức văn bản để thể hiện rõ ràng ý chí của các bên, tránh tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng theo quy định
2. Chủ thể hợp đồng hợp tác kinh doanh là ai?
– Xuất phát từ mục đích của hợp đồng hợp tác nên pháp luật quy định chủ thể của hợp đồng hợp tác là nhà đầu tư dựa theo đó các chủ thể hợp tác kinh doanh là:
+ Các Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh như các hoạt động về Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hay các Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông hoặc thành viên
+ bên cạnh đó còn các Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức kinh tế được thành lập theo pháp luật nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam và không thể không nhắc tới Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông hoặc thành viên
Như vậy, Các nhà đầu tư trong trường hợp này có thể có thể hợp tác song phương hoặc đa phương đối với việc ký kết và thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định. Ngoài ra Các chủ thể này có vị trí bình đẳng với nhau dựa trên các quy định của pháp luật, và họ còn có lợi ích chung khi tham gia vào hợp đồng hợp tác kinh doanh trên thực tế. Nếu trong các trường hợp Xét Về nguyên tắc thì mọi nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài đểu trở thành chủ thể hợp đồng hợp tác trong một lĩnh vực nào đó, nếu không rơi vào trường hợp Luật cấm. Theo đó mà trong trường hợp luật chuyên ngành có quy định riêng về chủ thể hợp tác kinh doanh, thì chủ thể hợp đồng phải tuân thủ các quy định được dề ra
Ví dụ: Trong lĩnh vực dầu khí, khoản 1 Điều 2 Nghị định 115/2009 của Chính phủ có quy định: “Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực dầu khí được ký kết giữa các nhà đầu tư: gồm doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài; trong đó bắt buộc một bên là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam”. Như vậy khi mong muốn hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực dầu khí thì một trong các bên hợp tác phải bắt buộc là Tập đoàn dầu khí Việt Nam.
3. Nghĩa vụ khai thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định
Ví dụ như Công ty M hợp tác kinh doanh với Công ty N để khai thác một tài sản, theo đó quy định về Tỷ lệ phân chia lợi nhuận giữa m và N là 70/30
+ Bên m đứng ra theo dõi và xuất hóa đơn đối với doanh thu thu được. với Doanh thu hàng tháng nhận được là 100 triệu đồng, VAT 10 triệu đồng. kèm theo các Chi phí hàng tháng (gồm khấu hao và chi phí vận hành) là 70 triệu đồng.
3. 1. Nghĩa vụ về thuế giá trị gia tăng
– Bên m xuất hóa đơn cho toàn bộ doanh thu và Bên m có trách nhiệm xuất hóa đơn và kê khai thuế GTGT cho toàn bộ doanh thu, theo đó trên hoá đơn giá trị gia tăng Công ty m xuất cho bên thuê tài sản đối với Giá chưa thuế là: 100 triệu đồng và tính Thuế GTGT đầu ra (10%) là: 10 triệu đồng
– Xuất hóa đơn khi phân chia lợi nhuận trong Trường hợp 1: Phân chia trực tiếp lợi nhuận (trước hoặc sau thuế) đối với Lợi nhuận từ hợp đồng là 30 triệu, trong đó bên n được hưởng là 30% x 30 triệu = 9 triệu
=> B xuất hóa đơn cho m để thu 9 triệu này về và Nếu hai bên phân chia lợi nhuận sau thuế TNDN thì B xuất hóa đơn cho A để thu phần lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp mà n được hưởng. đối với quy định về Cách ghi trên hóa đơn do hai bên thỏa thuận (xem thêm: Công văn 1686/TCT-CS ngày 27/04/2017):
+ Cách 1: Giá chưa thuế: 9 triệu đồng, VAT: 0,9 triệu đồng, tổng giá thanh toán: 9,9 triệu đồng
+ Cách 2: Giá chưa thuế: 9 triệu đồng, VAT: không ghi, gạch bỏ
– Trường hợp 2: Phân chia doanh thu, chi phí như sau:
+ Doanh thu bên N được hưởng là: 30% x 100 triệu = 30 triệu thì N xuất hoá đơn cho M để thu 30 triệu này về và các Chi phí N phải chịu là: 30% x 70 triệu = 21 triệu, M xuất hoá đơn cho B để thu hồi 21 triệu chi phí này và đối với Cách ghi trên hoá đơn tương tự trường hợp 1 đã nêu như trên
3. 2. Nghĩa vụ về thuế thu nhập doanh nghiệp
– Phân chia lợi nhuận trước thuế TNDN đôi với Kết quả BCC thì Lợi nhuận trước thuế: 30 triệu trong đó M được hưởng: 30 x 70% = 21 triệu và N được hưởng: 30 x 30% = 9 triệu
– Trách nhiệm kê khai thuế TNDN được quy đinh thì M phải kê khai 21 triệu lợi nhuận trước thuế vào thu nhập chịu thuế TNDN của M, theo đó trách nhiệm của N đó là phải kê khai 9 triệu lợi nhuận trước thuế vào thu nhập chịu thuế TNDN của N
– Phân chia doanh thu chi phí đối với Kết quả BCC theo đó thì M nhận được: với Doanh thu: 100 x 70% = 70 triệu, kèm theo các Chi phí: 70 x 70% = 49 triệu, đối với bên N thì N nhận được: với Doanh thu: 100 x 30% = 30 triệu và các khoản Chi phí: 70 x 30% = 21 triệu
– Trách nhiệm kê khai thuế TNDN thì trong trường hợp này M phải kê khai 70 triệu doanh thu và được tính 49 triệu chi phí khi quyết toán thuế TNDN và N phải kê khai 30 triệu doanh thu và được tính 21 triệu chi phí khi quyết toán thuế TNDN
4. Xuất hóa đơn, kê khai thuế khi ký hợp đồng hợp tác kinh doanh
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty của em có ký một hợp đồng hợp tác kinh doanh với một cửa hàng bán xăng dầu khác, công ty em cũng hoạt động bán xăng dầu, hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, bên tôi trả lợi nhuận trên phần vốn góp cho họ thì họ xuất hóa đơn cho bên em đúng không? Em nộp cơ quan thuế thì được biết là hóa đơn như vậy là không đúng? Mong luật sư tư vấn!
Luật sư tư vấn:
Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Thứ nhất đối với các quy định về Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng
Thứ hai. đối với các Trường hợp như việc các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng theo quy định của pháp luật
Thứ ba đó là Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh theo quy định bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết trước đó. còn đối với Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định. thì Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành
Thứ tư đó là các Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của phap luật
Như vậy, nếu như bên bạn ký hợp đồng hợp tác kinh doanh thì chỉ xuất hóa đơn từ một bên cử ra đại diện, không phải xuất hóa đơn lẫn hai bên.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Xuất hóa đơn, kê khai thuế khi ký hợp đồng hợp tác kinh doanh và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành