Hóa đơn điện tử theo quy định phải đáp ứng đủ các nội dung ghi nhận tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Tuy nhiên sẽ có một số trường hợp đặc biệt mà những thông tin không có đủ hoặc sẽ thay thế bằng những nội dung khác. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn việc xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng không có mã số thuế:
Mục lục bài viết
1. Xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng không có mã số thuế:
Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về việc xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng không có mã số thuế như sau:
– Trên hóa đơn không cần thể hiện mã số thuế của người mua nếu như người mua không có mã số thuế.
– Trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua nếu như bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân theo quy định sau: Cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo
– Thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài nếu như thuộc trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam.
Do vậy, theo quy định trên thì nếu thuộc trường hợp bán hàng, cung cấp dịch vụ cho cá nhân không có mã số thuế thì trên hóa đơn điện tử xuất cho khách hàng là cá nhân đó không bắt buộc phải ghi mã số thuế của khách hàng.
2. Cách ghi thông tin của người mua có mã số thuế như thế nào?
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua trong trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế như sau:
– Thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn: ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
– Lưu ý: nếu như thông tin tên, địa chỉ của người mua quá dài thì trên hóa đơn pháp luật quy định được phép viết ngắn gọn một số danh từ như sau:
+ “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”…
+ Cần phải đảm việc thông tin về số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố phải đầy đủ và cần phải xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
+ Thông tin tên, địa chỉ doanh nghiệp đúng chính xác và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
3. Nội dung của hóa đơn phải bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 10 Nghị định số 123/2020/ND-CP quy định nội dung của hóa đơn bao gồm:
– Phải có thông tin tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn.
+ Tên hóa đơn: HÓA ĐƠN BÁN HÀNG.
+ Ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn: áp dụng theo quy định.
– Thông tin tên liên hóa đơn: được áp dụng cho hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
– Số hóa đơn:
+ Số hóa đơn: là số thứ tự thể hiện trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn.
Số hóa đơn ghi bằng chữ số Ả-rập, tối đa là 08 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số 99 999 999.
Số hóa đơn lập theo thứ tự liên tục: từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn.
Lưu ý: số hóa đơn được in sẵn trên hóa đơn và người mua hóa đơn được sử dụng đến hết kể từ khi mua đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn: áp dụng đối với tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một hệ thống lập hóa đơn điện tử.
+ Nếu như số hóa đơn doanh nghiệp không lập theo nguyên tắc trên: hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập, sử dụng một lần duy nhất và tối đa 8 chữ số.
– Thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán:
Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán phải đúng với thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
– Thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua:
+ Người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế: thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
+ Người mua không có mã số thuế: không cần ghi nhận mã số thuế của người mua.
Lưu ý: bán hàng hóa, dịch vụ cho người nước ngoài đến Việt Nam: ghi nhận thông tin số hộ chiếu, hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng thay cho thông tin địa chỉ của người mua.
– Thông tin về tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; số tiền chưa bao gồm thuế; số tiền đã bao gồm thuế.
– Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua.
– Thông tin thời điểm lập hóa đơn.
– Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
– Thông tin mã của cơ quan thuế.
– Thông tin phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có).
– Thông tin về tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn.
– Thông tin về chữ viết, chữ số và đồng tiền trên hóa đơn.
4. Những trường hợp nào hóa đơn không cần phải đó đủ nội dung:
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định một số trường hợp không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung như:
– Không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua trên hóa đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài.
– Hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh.
– Hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì hóa đơn bắt buộc phải có tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.
Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của luật quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
Thông tư số
THAM KHẢO THÊM: