Phát triển nhà họ là hành vi góp phần làm thay đổi hình ảnh và cảnh quan của đất nước. Tuy nhiên trên thực tế vẫn có những hành vi vi phạm quy định này. Dưới đây là mức xử phạt về hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý giao dịch và phát triển nhà ở.
Mục lục bài viết
1. Xử phạt vi phạm về quản lý giao dịch nhà ở:
Pháp luật hiện nay cũng có những quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở. Căn cứ theo quy định tại Điều 64 của Nghị định số 16/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở được ghi nhận như sau:
Thứ nhất, phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với những đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật sau đây:
– Thực hiện hành vi bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật, thực hiện các hành vi trên không đúng đối tượng và không đúng điều kiện theo quy định của pháp luật;
– Bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật;
– Bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội không tuân thủ đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
– Bên thuê hoặc bên thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện hoạt động chuyển đổi hoặc bán hoặc cho thuê lại các căn nhà ở đó không được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
– Bên thuê hoặc bên thuê mua hoặc bên mua nhà ở xã hội có hành vi bán hoặc cho thuê hoặc cho mượn nhà ở xã hội trong khoảng thời gian thuê/thuê mua/mua lại mà không đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về nhà ở có yếu tố nước ngoài được quy định cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi cho thuê nhà ở xã hội không có văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở đó;
– Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với những đối tượng thực hiện hành vi thực hiện hoạt động thanh toán tiền mua hoặc thanh toán tiền thuê mua nhà ở không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ của Việt Nam;
– Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với những đối tượng có hành vi dùng nhà ở để cho thuê hoặc làm văn phòng đại diện hoặc sử dụng nhà ở vào mục đích khác không phải để ở trái quy định của pháp luật.
Thứ tư, và tiền đưa 200.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với những đối tượng được xác định là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có hành vi ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai không đúng quy định của pháp luật.
Thứ năm, phạt tiền từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với những đối tượng được xác định là chủ đầu tư có một trong các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về việc bán nhà ở cho những đối tượng là cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài như sau:
– Bán nhà ở vượt quá số lượng cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài được phép sở hữu theo quy định của pháp luật;
– Bán nhà ở cho những đối tượng được xác định là người nước ngoài mà theo quy định của pháp luật thuộc khu vực không được phép bán cho những đối tượng đó;
– Không gửi thông tin bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở xây dựng về việc nhà ở đó đã được bán cho các cá nhân và tổ chức người nước ngoài.
2. Xử phạt vi phạm về phát triển nhà ở:
Pháp luật hiện nay có quy định cụ thể về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về phát triển nhà ở. Căn cứ theo quy định tại Điều 63 của Nghị định số 16/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về phát triển nhà ở được quy định như sau:
Thứ nhất, phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các chủ thể thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định pháp luật sau đây:
– Có hành vi báo cáo hoặc cung cấp thông tin liên quan đến nhà ở không chính xác và không trung thực theo quy định của pháp luật, cung cấp thông tin không đúng quy định của pháp luật và không đủ yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không có thực hiện hoạt động khai báo đầy đủ tình hình triển khai và kết quả thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
– Đặt chế hoặc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng nhà ở không phù hợp với quy định của pháp luật và chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ hai, phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với các chủ thể được xác định là chủ đầu tư có một trong những hành vi vi phạm quy định sau đây:
– Có hành vi điều chỉnh một trong các nội dung sau trái quy định của pháp luật bao gồm: Tiến độ thực hiện công trình, loại nhà ở phải xây dựng trên thực tế, tổng diện tích sàn xây dựng và tổng số lượng nhà ở cần phải xây dựng, tỷ lệ các loại nhà và tổng mức đầu tư tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở có sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn đầu tư nước ngoài trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
– Không ưu tiên bố trí các loại hình nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật trong dự án cho người có nhà ở bị giải tỏa phù hợp với nhu cầu tái định cư tại chỗ theo quy định của pháp luật;
– Không xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư trong cùng khu vực được quy hoạch xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc bố trí nhà ở tại nơi khác cho những người bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư khi tiến hành hoạt động triển khai thực hiện dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp;
– Không bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho những người thuộc diện được tái định cư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ cho quá trình tái định cư ở nông thôn;
– Tự ý thay đổi tiêu chuẩn và tự ý thay đổi quy chuẩn xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư và công trình phụ trợ đối với các dự án sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án tái định cư;
– Không giành đầy đủ diện tích xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Không đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, các khu nhà ở xã hội được thiết kế và xây dựng không phù hợp với quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn diện tích của nhà ở xã hội;
– Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị nhà ở không đúng mục đích sử dụng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ ba, phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với những chủ thể được xác định là chủ đầu tư có hành vi chậm triển khai dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phần đất để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng các khu nhà ở thương mại và khu đô thị theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với những đối tượng được xác định là chủ đầu tư có hành vi không thực hiện hoạt động triển khai đầu tư xây dựng các khu nhà ở xã hội trên phần đất để phục vụ phát triển nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng các khu nhà ở thương mại đô thị theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, phạt tiền từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với những đối tượng được xác định là chủ đầu tư có hành vi không dành phần diện tích đất đã đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật trong dự án đầu tư để xây dựng các khu nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng tại khu vực đô thị theo quy định của pháp luật.
3. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng được đầy đủ điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội căn cứ theo quy định tại Điều 51 của Luật nhà ở năm 2022 thì sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội căn cứ theo quy định tại Điều 49 của Luật nhà ở năm 2022. Cụ thể như sau:
– Những đối tượng được xác định là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật và yêu đãi đối với người có công với cách mạng;
– Hộ gia đình cận nghèo hoặc hộ gia đình nghèo tại các khu vực nông thôn theo quy định của pháp luật;
– Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu và thiên tai hỏa hoạn;
– Người có thu nhập thấp tại các khu vực đô thị hoặc hộ nghèo và hộ cận nghèo tại các khu vực đô thị;
– Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
– Những đối tượng được xác định là sỹ quan hoặc sĩ quan nghiệp vụ hoặc hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân làm việc trong các đơn vị trực thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân Việt Nam;
– Cán bộ và công chức hoặc viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức và viên chức;
– Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật nhà ở năm 2022, những đối tượng được xác định là học sinh và sinh viên đang theo học tại các trường đại học hoặc cao đẳng hoặc các ngôi trường dạy nghề, học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
– Các hộ gia đình và cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải giải tỏa phá dỡ nhà theo quy định của pháp luật mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bồi thường bằng đất.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Nhà ở năm 2022;
– Nghị định số 16/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng.