Một trong những chính sách của nhà nước ta hiện nay là ưu tiên phát triển nguồn nhân lực và cơ sở vật chất để đảm bảo cho quá trình sử dụng hiệu quả tần số vô tuyến điện. Dưới đây là quy định của pháp luật về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép tần số vô tuyến điện.
Mục lục bài viết
1. Xử phạt vi phạm quy định về giấy phép tần số vô tuyến điện:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép tần số vô tuyến điện. Căn cứ theo quy định tại Điều 58 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử (sau được sửa đổi tại Nghị định 14/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định 119/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản), có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với các đối tượng có hành vi vi phạm quy định về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện. Theo đó thì có quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định được ghi nhận trong giấy phép tần số vô tuyến điện. Cụ thể như sau:
– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Có hành vi đặt ăngten của các thiết bị phát sóng không đúng vị trí hoặc không đúng địa điểm được ghi nhận trong giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và đặt các thiết bị vô tuyến điện trong phạm vi tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương;
+ Sử dụng tần số vô tuyến điện không phù hợp với quy định của pháp luật được quy định trong giấy phép tần số vô tuyến điện về tên của tổ chức hoặc tên của cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, nhận dạng và giờ hoạt động, mục đích sử dụng và đối tượng liên lạc, loại mạng trong quá trình sử dụng tần số vô tuyến điện.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Sử dụng đài vô tuyến điện trên các phương tiện đánh bắt cá và đài truyền thanh không dây, tuy nhiên không được cấp giấy phép tần số vô tuyến điện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Sử dụng đài vô tuyến điện di động thuộc mạng thông tin vô tuyến điện tuy nhiên không có giấy phép được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
+ Sử dụng không đúng tần số được quy định trong giấy phép sử dụng tần số được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
+ Sử dụng không đúng loại nghiệp vụ và các phương thức quy định trong giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;
+ Sử dụng tần số vô tuyến điện tuy nhiên không đúng tên của các tổ chức và không đúng tên của cá nhân được quy định trong giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.
– Mức phạt tiền đối với các đối tượng có hành vi sử dụng tần số và sử dụng các thiết bị vô tuyến điện khi không có giấy phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong trường hợp đã có quyết định thu hồi hoặc đã có quyết định yêu cầu tạm dừng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm trên các loại thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng nhỏ hơn hoặc bằng 15W;
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm trên các loại thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 15W và nhỏ hơn hoặc bằng 100W;
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm trên các loại thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 100W và nhỏ hơn hoặc bằng 500W;
+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm trên các loại thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 500W và nhỏ hơn hoặc bằng 1kW;
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm trên các loại thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 1kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5kW;
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm trên các loại thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 5kW và nhỏ hơn hoặc bằng 10kW;
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm trên các loại thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 10kW và nhỏ hơn hoặc bằng 20kW.
– Mức phạt tiền đối với các đối tượng có hành vi sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện không đúng tần số hoặc phát vượt quá công suất được ghi nhận trong giấy phép được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, cụ thể như sau:
+ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm trên các loại thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng nhỏ hơn hoặc bằng 15W;
+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm trên các loại thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 15W và nhỏ hơn hoặc bằng 100W;
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm trên các loại thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 100W và nhỏ hơn hoặc bằng 500W;
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm trên các loại thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 500W và nhỏ hơn hoặc bằng 1kW;
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm trên các loại thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 1kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5kW;
+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm trên các loại thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 5kW và nhỏ hơn hoặc bằng 10kW;
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm trên các loại thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 10kW và nhỏ hơn hoặc bằng 20kW;
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm trên các loại thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 20kW.
– Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với những đối tượng có hành vi sử dụng băng tần truy nhiên không có giấy phép.
2. Hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép tần số vô tuyến điện:
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 58 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử (sau được sửa đổi tại Nghị định 14/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định 119/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản), ngoài mức phạt tiền theo như phân tích nêu trên, thì các chủ thể có hành vi vi phạm quy định về giấy phép tần số vô tuyến điện còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như sau:
– Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 58 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP;
– Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ và e khoản 6 Điều 58 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP;
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 2, khoản 3, điểm g khoản 6, các khoản 7, khoản 8 và 9 Điều 58 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP
3. Thời hạn của giấy phép tần số vô tuyến điện:
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Luật tần số vô tuyến điện năm 2022 có quy định về giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Theo đó thì các tổ chức và cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện và sử dụng các thiết bị vô tuyến điện theo quy định của pháp luật thì phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện sẽ bao gồm nhiều loại khác nhau có thể là giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, giấy phép sử dụng băng tần và giấy phép sử dụng tần số quỹ đạo vệ tinh. Theo đó thì, thời hạn của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định cụ thể như sau:
– Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện sẽ có thời hạn theo quy định của pháp luật hiện nay tối đa là 10 năm được tính kể từ ngày cấp;
– Giấy phép sử dụng băng tần có giới hạn tối đa được xác định là 15 năm, được cấp cho các tổ chức để sử dụng băng tần hoặc các tổ chức sử dụng kênh tần số xác định kèm theo những điều kiện cụ thể;
– Giải pháp sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh theo quy định của pháp luật hiện nay có thời hạn sử dụng tối đa là 20 năm, được cấp cho các chủ thể để thực hiện hoạt động khai thác đài vô tuyến điện được đặt trên các vệ tinh, tại vị trí quỹ đạo vệ tinh xác định sử dụng bằng tình kèm theo các điều kiện cụ thể.
Theo đó thì có thể nói, giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp sẽ có thời hạn tối đa là 10 năm kể từ ngày cấp bởi cơ quan có thẩm quyền.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Tần số vô tuyến điện năm 2022;
– Nghị định 15/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử;
– Nghị định 14/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định 119/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản.