Hiện nay, thành lập quỹ Khoa học công nghệ được Nhà nước khuyến khích tham gia, hàng năm sẽ trích một phần tỷ lệ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để thành lập quỹ. Vậy, hành vi vi phạm quy định trích lập quỹ Khoa học công nghệ được xử lý thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ:
Các nội dung liên quan đến Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được đề cập trong Văn bản hợp nhất 13/VBHN-VPQH 2022 Luật Khoa học và công nghệ. Theo đó quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp ngoài nhà nước được nhà nước khuyến khích thành lập hoặc đóng góp vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ của ngành, địa phương và được hưởng quyền lợi theo quy định của quỹ.
Theo quy định thì doanh nghiệp nhà nước sẽ trích một phần tỷ lệ tối thiểu thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để thành lập nên quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quá trình quản lý sử dụng quỹ dựa trên những mục đích thành lập quỹ và thông báo quá trình thành lập quỹ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương nơi mà doanh nghiệp đang đặt trụ sở chính. Hiện nay, theo quy định tại Điều 2 Thông tư 67/2022/TT-BTC thì nghĩa vụ thuế khi trích lập quỹ phát triển khoa học của doanh nghiệp được quy định đã ghi nhận nội dung:
– Việc trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp sẽ được thực hiện theo hàng năm và theo tỷ lệ phần trăm tính thêm trên thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp. để thông qua việc trích theo tỷ lệ phần trăm này sẽ xây dựng nên được nguồn quỹ theo quy định tại khoản 1 của Điều 17 Văn bản hợp nhất 22/VBHN-VPQH 2022 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và khoản 1 điều 18
+ Đối với doanh nghiệp nhà nước thì sẽ tiến hành trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được tổ chức sẽ căn cứ vào tỷ lệ trích cụ thể căn cứ vào khả năng và nhu cầu chi;
+ Doanh nghiệp không thuộc đối tượng là doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp sẽ tự quyết định mức trách cụ thể nhưng tối đa sẽ không vượt quá 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế;
– Hiện nay khoản trích quỹ sẽ được xác định theo từng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và sẽ được tiến hành trùng vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi đã xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế;
2. Xử phạt vi phạm quy định trích lập quỹ Khoa học công nghệ:
Căn cứ theo Điều 13 của Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm trong đăng ký quản lý sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Cá nhân có hành vi vi phạm sau đây thì sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng:
+ Khi tiến hành thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tuy nhiên lại không tiến hành thông báo về thành lập này tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ;
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi yêu cầu doanh nghiệp trích sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ nhưng lại không tuân thủ việc báo cáo quá trình này;
– Mức phạt tiền sẽ lên tới 8 triệu đồng đến 12 triệu đồng nếu có hành vi quản lý và sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ thực hiện không đúng theo nội dung đã đăng ký tại cơ quan thẩm quyền;
– Trong trường hợp không hoàn trả đúng hạn kinh phí cho vay từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã được hình thành từ nguồn vốn của ngân sách nhà nước nhưng chưa nhận được sự đồng ý của cơ quan của nhà nước có thẩm quyền thì sẽ bị phạt đền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng;
– Đối với hành vi vi phạm liên quan đến trích không đủ tỷ lệ tối thiểu thì có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng cụ thể đối với hành vi trích không đủ tỷ lệ tối thiểu 3% từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để tiến hành lập quỹ phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp nhà nước;
– Phạt tiền dao động từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng được coi là mức cao nhất đối với hành vi vi phạm này. Theo đó, nếu không trích từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước thì sẽ áp dụng khung phạt tiền tối đa này.
Biện pháp khắc phục hậu quả cũng sẽ được áp dụng đối với trường hợp có hành vi vi phạm liên quan đến đăng ký quản lý sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Theo đó, Cá nhân có thể sẽ buộc phải nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 của điều này; Trong trường hợp có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 vào khoản 6 của Điều 13 Nghị định 51/2019/NĐ-CP thì bắt buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp đã thu được do thực hiện hành vi vi phạm.
3. Nghĩa vụ thuế của công ty cổ phần sử dụng Quỹ không đúng mục đích; không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm:
– Nghĩa vụ thuế đối với trường hợp sử dụng quỹ không đúng mục đích: Quỹ Khoa học và công nghệ được thành lập trong công ty cổ phần tuy nhiên trong quá trình hoạt động công ty này sử dụng quỹ lại không đúng mục đích ban đầu thì khi đó công ty phải nộp vào ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích tương ứng với khoản sử dụng không đúng mục đích và đồng thời phải nộp cả khoản tiền lại phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó:
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng không đúng mục đích được tính lãi suất là mức tính tiền chậm nộp theo quy định của luật quản lý thuế và các văn bản pháp luật có hướng dẫn thi hành;
+ Thời gian để tính lãi kể từ ngày tiếp theo ngày trích quỹ đến ngày liền kề trước ngày số thuế thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước.
– Đối với trường học sử dụng không hết 70% khoản trích quỹ hàng năm hoặc không sử dụng:
+ Tính từ khi trích lập quỹ mà công ty cổ phần không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích quỹ hàng năm trong quá trình 5 năm thì công ty sẽ tiến hành nộp vào ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích nhưng không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích quyền năm;
+ Số lợi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp cùng với khoản trích quỹ hàng năm nêu trên. Trong trường hợp có nhận điều chuyển quỹ thì thời hạn 5 năm đối với khoản nhận điều chuyển quỹ được xác định kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhận điều chuyển quỹ.
+ Hiện nay số Quỹ sử dụng bao gồm: các khoản tiền nằm trong số quỹ chi đúng mục đích được quyết toán theo đúng quy định; số tiền đã tiến hành tạm ứng và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ nhưng chưa đảm bảo điều kiện để quyết toán thực hiện các hoạt động của quỹ; Đồng thời các khoản điều chuyển từ quỹ của tổng công ty với doanh nghiệp thành viên của công ty mẹ và công ty con và ngược lại; và khoản tiền nộp về quỹ phát triển khoa học công nghệ quốc gia hoặc bị phát triển khoa học công nghệ của bộ chủ quản tỉnh, thành phố nếu có được thực hiện theo quy định của Bộ khoa học và công nghệ.
– Trường hợp công ty trích quỹ và công ty điều chuyển quỹ không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho công ty theo từng kỳ tính thuế của công ty khi trích lập quỹ hoặc thời điểm điều chuyển quỹ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 13/VBHN-VPQH 2022 Luật Khoa học và công nghệ;
– Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
– Thông tư 67/2022/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp trích lập và sử dụng Quỹ phát triển KHCN.