Nhiều người khi vi phạm pháp luật nhưng chỉ bị xử phạt hành chính thường băn khoăn rằng: Điều này có khiến họ bị ghi nhận là có tiền án, tiền sự hay không? Câu hỏi này không chỉ liên quan đến lý lịch tư pháp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và cơ hội của người vi phạm trong các giao dịch dân sự, xin việc hay tham gia các hoạt động pháp lý khác... Bài viết dưới đây Luật Dương Gia đi sâu phân tích và giải đáp thắc mắc này.
Mục lục bài viết
1. Bị xử phạt hành chính có bị xem là có tiền án không?
Xử phạt vi phạm hành chính được hiểu là một cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật gây ra hậu quả nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Và việc xử phạt vi phạm hành chính sẽ do cơ quan có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính kèm theo các biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức đó.
Phạt hành chính là một hình thức xử lý vi phạm hành chính, không phải hình sự. Người bị phạt hành chính không phải chịu trách nhiệm hình sự, nên không bị coi là có án tích. Hay nói cách khác, bị xử phạt hành chính KHÔNG bị xem là có tiền án.
Lưu ý về hình phạt tiền trong hình sự:
Hình thức phạt tiền là hình phạt chính trong những trường hợp sau:
- Người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng;
- Người phạm tội rất nghiêm trọng nhưng thuộc nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, an toàn công cộng, trật tự công cộng hoặc các tội danh khác được quy định cụ thể.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Bộ luật Hình sự năm 2015 về xoá án tích nêu rõ:
- Người bị kết án sẽ được xoá án tích theo các quy định liên quan đến các hình thức được xoá án tích. Sau khi được xoá án tích, người đó được coi như chưa từng bị kết án;
- Đặc biệt, người phạm tội do lỗi vô ý đối với tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng hoặc người được miễn hình phạt sẽ không bị coi là có án tích.
Trong pháp luật hình sự, có một loại hình phạt chính đó là ”phạt tiền”. Nhiều người bị nhầm lẫn giữa hình phạt tiền trong hình sjw và phạt vi phạm hành chính thông thường. Nếu bị phạt vi phạm hành chính thông thường thì không có tiền án, tuy nhiên nếu bị áp dụng hình thức phạt tiền trong pháp luật hình sự thì vẫn sẽ có tiền án (giống như hình phạt tù, cải tạo không giam giữ…).
Tuy nhiên có những trường hợp ngoại lệ, người phạm tội bị kết án với hình phạt tiền là hình phạt chính nếu hành vi phạm tội đó được thực hiện do lỗi vô ý và thuộc loại ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng thì không bị coi là có án tích (không có tiền án).
2. Bị xử phạt hành chính có bị xem là có tiền sự không?
Hiện nay, chưa có bất kỳ một văn bản nào quy định cụ thể về khái niệm của ”tiền sự”. Điểm b Khoản 2 Mục II Nghị quyết 01-HĐTP (nay đã hết hiệu lực nhưng vẫn có giá trị tham khảo) của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định như sau:
“Người đã được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính (tức là đã được coi như chưa bị kỷ luật, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính) thì không coi là có tiền sự. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 1 năm, thì không coi là có tiền sự nữa. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 1 năm, thì không coi là tiền sự nữa.”
Như vậy, ”tiền sự” có thể được hiểu là là tình trạng người đã vi phạm pháp luật về hành chính nhưng mức độ vi phạm chưa nghiêm trọng đến mức phải chịu xử phạt hình sự.
Tiền sự được đặt ra khi phát sinh trách nhiệm hành chính. Theo đó, một người bị xử phạt hành chính sẽ bị xem như là có tiền sự khi thỏa mãn những điều kiện sau đây:
- Hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính là hành vi có dấu hiệu của tội phạm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Đã có quyết định xử phạt hành chính nhưng chưa được xóa kỷ luật nhưng chưa được xóa việc xử phạt hành chính.
Như vậy, không phải mọi trường hợp bị phạt vi phạm hành chính đều bị xem như tiền sự. Bị xử phạt hành chính khi đáp ứng được đủ 02 điều kiện nêu trên thì mới bị coi là CÓ ”tiền sự”.
Ví dụ: Bị xử phạt vi phạm giao thông thông thường thì không bị coi là có tiền sự.
3. Làm thế nào để xác định một người không còn tiền sự?
Theo Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính như sau:
- 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo mà không tái phạm; hoặc
- 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác mà không tái phạm; hoặc
- Từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm.
Với cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính như sau:
- 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm; hoặc
- 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm.
Việc phạt hành chính chỉ bị xem như tiền sự khi người có hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và đã có quyết định xử phạt hành chính nhưng chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính. Do đó để xác định tình trạng tiền sự của một cá nhân, có thể:
- Liên hệ Công an cấp xã, phường nơi người đó cư trú để tra cứu hồ sơ quản lý hành chính;
- Đề nghị cơ quan công an cấp huyện hoặc cấp tỉnh cung cấp thông tin về tình trạng tiền sự (theo quy định của Luật Cư trú và Luật Xử lý vi phạm hành chính);
- Trong một số trường hợp có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, tuy nhiên phiếu này chỉ thể hiện tiền án và không thể hiện tiền sự. Vì vậy, cần kết hợp thêm xác nhận của cơ quan công an quản lý hành chính tại địa phương.
4. So sánh hình phạt tiền trong hình sự và phạt tiền trong xử lý vi phạm hành chính:
| Tiêu chí | Phạt tiền trong pháp luật hành chính | Phạt tiền trong pháp luật hình sự |
|---|---|---|
| Khái niệm | Là hình thức xử lý vi phạm hành chính, áp dụng với các hành vi vi phạm pháp luật không phải tội phạm nhằm răn đe, giáo dục và ngăn ngừa tái phạm. | Là hình thức hình phạt chính hoặc bổ sung đối với người đã bị kết án phạm tội nhằm trừng phạt, răn đe và phòng ngừa tội phạm. |
| Cơ sở pháp lý | Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan. | Bộ luật Hình sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. |
| Đối tượng áp dụng | Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính (như kinh doanh, môi trường…). | Cá nhân đã thực hiện hành vi phạm tội và bị Tòa án kết án bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật. |
| Mức phạt | Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hành chính quy định nhưng thường nhẹ hơn so với hình sự, dựa trên tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra. | Do Tòa án quyết định, theo quy định tại Bộ luật Hình sự, có thể rất cao, phụ thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm. |
| Thủ tục áp dụng | Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và không qua thủ tục tố tụng hình sự, thời gian nhanh gọn. | Do Tòa án kết án sau quá trình tố tụng hình sự đầy đủ, có quyền kháng cáo phúc thẩm. |
| Mục đích | Giáo dục, ngăn ngừa, răn đe ở mức độ nhẹ hơn truy cứu trách nhiệm hình sự và bù đắp thiệt hại (nếu có). | Trừng phạt, răn đe nghiêm minh hành vi vi phạm cũng như phòng ngừa tội phạm và bù đắp thiệt hại (nếu có). |
| Hậu quả pháp lý | Không dẫn đến tiền án; chỉ ghi trong hồ sơ vi phạm hành chính. | Ghi nhận trong hồ sơ hình sự và có thể dẫn đến tiền án; ảnh hưởng đến quyền lợi công dân. |
| Khả năng áp dụng lại | Có thể xử phạt hành chính nhiều lần nếu vi phạm tái diễn. | Người đã bị kết án và chấp hành hình phạt có thể bị áp dụng thêm hình phạt nếu phạm tội khác; ảnh hưởng đến xếp loại phạm tội lần đầu hay tái phạm. |
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


