Hợp đồng vận chuyển hành khách (bằng văn bản giấy hoặc điện tử) là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng vận chuyển. Vậy xử phạt đưa đón học sinh không có hợp đồng vận chuyển được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Có phải ký hợp đồng vận chuyển khi sử dụng xe đưa đón học sinh không?
Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đã được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 47/2022/NĐ-CP quy định về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, Điều này quy định hợp đồng vận chuyển sẽ phải được đàm phán và được ký kết trước khi mà thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với những người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm có cả thuê người lái xe). Đồng thời, điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đã được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 47/2022/NĐ-CP cũng quy định khi vận chuyển hành khách thì ngoài các giấy tờ mà phải mang theo theo đúng các quy định của Luật giao thông đường bộ thì người lái xe sẽ còn phải mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy của chính đơn vị kinh doanh vận tải đã thực hiện ký kết với người thuê vận tải (nếu như có sử dụng hợp đồng điện tử thì người lái xe phải có thiết bị để truy cập được vào các nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp).
Như vậy, có thể khẳng định được rằng, Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe vận chuyển học sinh phải thực hiện ký kết hợp đồng vận chuyển với người thuê vận tải mà có nhu cầu thuê cả một chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe) trước khi mà thực hiện vận chuyển và khi thực hiện điều khiển phương tiện để đưa đón học sinh theo hợp đồng vận chuyển thì người lái xe đưa đón học sinh phải mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy của chính đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết với người thuê vận tải (nếu như có sử dụng hợp đồng điện tử thì người lái xe phải có thiết bị để truy cập được vào các nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp).
2. Mức phạt đưa đón học sinh không có hợp đồng vận chuyển:
Như đã phân tích ở trên, Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe vận chuyển học sinh phải thực hiện ký kết hợp đồng vận chuyển và người lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển khi thực hiện điều khiển phương tiện để đưa đón học sinh theo hợp đồng vận chuyển. Nếu không thực hiện theo các quy định này thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điểm h khoản 5 Điều 23
Như vậy, người lái xe vận chuyển hành khách (học sinh) theo hợp đồng mà không có hợp đồng vận chuyển thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đồng thời người lái xe vận chuyển hành khách (học sinh) theo hợp đồng còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Còn đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, căn cứ điểm m khoản 6 Điều 28
Như vậy, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không thực hiện việc ký hợp đồng vận chuyển với người thuê vận tải (không có hợp đồng vận chuyển) thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức, đồng thời cũng sẽ tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm.
3. Quy định về hợp đồng vận chuyển:
– Hợp đồng vận chuyển hành khách (học sinh) (bằng văn bản giấy hoặc điện tử) là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng vận chuyển học sinh; theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện vận chuyển hành khách (học sinh) đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, người thuê vận tải phải thanh toán cước phí vận chuyển.
– Hợp đồng vận chuyển hành (học sinh) khách phải có đầy đủ các nội dung tối thiểu sau:
+ Thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải ký hợp đồng: Tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, người đại diện thực hiện ký hợp đồng;
+ Thông tin về lái xe: Họ và tên, số điện thoại của lái xe;
+ Thông tin về các hành khách (học sinh) hoặc người thuê vận tải (tổ chức hoặc cá nhân): Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế (nếu có);
+ Thông tin về xe: Biển kiểm soát xe và sức chứa của xe (trọng tải);
+ Thông tin về thực hiện hợp đồng vận chuyển học sinh: Thời gian bắt đầu thực hiện và kết thúc hợp đồng vận chuyển học sinh (ngày, giờ); địa chỉ điểm đầu, địa chỉ điểm cuối và các điểm đón, trả khách trên hành trình vận chuyển học sinh; cự ly của hành trình vận chuyển (km); số lượng học sinh;
+ Thông tin về giá trị hợp đồng vận chuyển học sinh và phương thức thanh toán;
+ Quy định về trách nhiệm của các bên tham gia thực hiện hợp đồng vận chuyển học sinh, trong đó thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước; quyền, nghĩa vụ của bên vận chuyển học sinh, hành khách (học sinh) hoặc người thuê vận tải; số điện thoại để liên hệ tiếp nhận giải quyết phản ánh, khiếu nại, tố cáo của hành khách (học sinh); cam kết trách nhiệm thực hiện hợp đồng vận chuyển học sinh và quy định về đền bù thiệt hại cho người thuê vận tải, hành khách.
– Thông tin tối thiểu của hợp đồng vận chuyển học sinh được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, cung cấp cho những lực lượng chức năng có thẩm quyền; cung cấp cho những cơ quan quản lý giá, cơ quan Thuế, Công an, Thanh tra giao thông khi có yêu cầu.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 47/2022/NĐ-CP.
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.