Xử lý đối với hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? Thẩm quyền của lực lượng kiểm soát hải quan? Kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu?
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải trải qua quy trình kiểm tra nghiêm ngặt về tên hàng, nhãn hiệu, xuất xứ, trị giá, quy cách đóng gói, phẩm chất hàng hóa, … Thông qua việc kiểm tra hạn chế các hành vi vi phạm. Với những hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sẽ có biện pháp xử lý như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Thông tư 13/2015/TT-BTC quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
– Thông tư 13/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 13/2015/TT-BTC quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Xử lý đối với hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan
– Nếu chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp không có yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan.
– Trường hợp nhận được Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp đã thực hiện xong các nghĩa vụ nộp khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng bằng 20% trị giá lô hàng theo giá ghi trong hợp đồng hoặc tối thiểu 20 triệu đồng nếu chưa biết trị giá lô hàng nghi ngờ xâm phạm để bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng, thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện như sau:
+ Đối với lô hàng bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 13/2015/TT-BTC thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan theo mẫu số 03-SHTT ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BTC. Quyết định tạm dừng được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, đồng thời fax ngay cho tổ chức, cá nhân có liên quan..
+ Trường hợp có đủ cơ sở xác định hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét quyết định áp dụng ngay các biện pháp xử lý theo quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Luật Sở hữu trí tuệ, đồng thời Chi cục Hải quan sẽ phối hợp với lực lượng kiểm soát các cấp để thu thập thông tin, điều tra, xác minh về hàng hóa để xử lý theo quy định.
– Trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp không có văn bản đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan nhưng người đó đã nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định hoặc có đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan nhưng không nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan không thực hiện việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa, trừ trường hợp chi cục hải quan phát hiện hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.
Trường hợp trong quá trình làm thủ tục hải quan không có thông tin yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nhưng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan phát hiện hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa (đối với trường hợp chưa kiểm tra thực tế hàng hóa), lấy mẫu hoặc chụp ảnh hàng hóa và căn cứ dựa trên kết quả kiểm tra để quyết định thông quan hàng hóa hoặc tạm giữ hàng hóa để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền của lực lượng kiểm soát hải quan:
Theo quy định tại Điều 15 nghị định 13/2015/TT-BTC và sửa đổi tại Điểm a, b Khoản 12 Điều 1 Thông tư 13/2020/TT-BTC thẩm quyền của lực lượng kiểm soát hải quan là:
Trách nhiệm của lực lượng kiểm soát hải quan trong công tác chống hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thực hiện trong phạm vi theo quy định tại Điều 88 Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 và Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm lực lượng kiểm soát hải quan phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
– Lực lượng kiểm soát hải quan khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hải quan đối với hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan theo quy định tại
– Lực lượng kiểm soát hải quan khi thực hiện nhiệm vụ, lực lượng kiểm soát hải quan được quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, đơn vị hải quan các cấp cung cấp tài liệu, hồ sơ, phối hợp, tạo điều kiện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu:
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 13/2015/TT-BTC sửa đổi tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư 13/2020/TT-BTC việc kiểm tra hải quan với nội dung kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thực hiện như sau:
3.1. Nội dung kiểm tra hồ sơ hải quan:
– Kiểm tra thông tin khai về hàng hóa: thông tin về hàng hóa phải được người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác tên hàng, nhãn hiệu hàng hóa, quy cách phẩm chất, thông số kỹ thuật, thành phần cấu tạo, model, đặc tính, ký mã hiệu, công dụng của hàng hóa theo quy định.
– Kiểm tra, đối chiếu các thông tin khai trên tờ khai hải quan để xác định sự phù hợp với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan về tên hàng, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất hàng hóa, xuất xứ, trị giá, thông số kỹ thuật, thành phần cấu tạo, model, ký mã hiệu, đặc tính, công dụng, tuyến đường vận chuyển của hàng hóa.
– Kiểm tra, đối chiếu thông tin do Tổng cục Hải quan thông báo về tên người xuất khẩu, tên người nhập khẩu, tên hàng, nhãn hiệu và các thông tin do cơ quan hải quan thu thập để xác định hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả (nếu có).
Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện thông báo hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho chủ sở hữu quyền hoặc người được ủy quyền hợp pháp theo quy định đối với trường hợp người xuất khẩu, người nhập khẩu thuộc Danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Trường hợp người xuất khẩu, người nhập khẩu không thuộc Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa và Danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì cơ quan hải quan chỉ thông báo hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho chủ sở hữu quyền hoặc người được ủy quyền hợp pháp theo quy định trên cơ sở kiểm tra hồ sơ hải quan và/hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
– Cơ quan hải quan tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan theo quy định với trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu đủ cơ sở để xác định hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu là phù hợp, không có dấu hiệu là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu xác định có dấu hiệu nghi vấn, nội dung khai trên tờ khai hải quan không phù hợp với nội dung trong hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát đã được Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) thông báo chấp nhận nhưng chưa đủ cơ sở để xác định hành vi vi phạm, thì để công chức hải quan khi kiểm tra thực tế hàng hóa lưu ý kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa, đồng thời chỉ rõ các dấu hiệu hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
3.2. Nội dung kiểm tra thực tế hàng hóa:
– Kiểm tra, đối chiếu tên hàng, nhãn hiệu ghi trên bao bì, hàng hóa với tên hàng, nhãn hiệu để xác định các thông tin đó phù hợp do người khai hải quan khai trên tờ khai hải quan, các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, các thông tin cảnh báo khi kiểm tra hồ sơ hải quan (nếu có).
– Để xác định hàng giả, hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thực hiện kiểm tra, đối chiếu thực tế hàng hóa với hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát đã được Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) thông báo chấp nhận (ảnh chụp, mô tả, đặc điểm nhận biết hàng thật).
– Trường hợp có chưa đủ cơ sở xác định hàng hóa dấu hiệu là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, để thực hiện xác minh, điều tra, làm rõ và thực hiện tiếp thủ tục hải quan theo quy định cần phải tiến hành điều tra, xác minh, làm rõ. công chức hải quan đề xuất lãnh đạo Chi cục chuyển thông tin cho lực lượng kiểm soát chống buôn lậu hải quan thuộc Cục hoặc chuyển Cục Điều tra chống buôn lậu (đối với vụ việc lớn, phức tạp).
– Trường hợp xác định hàng hóa là hàng giả thì thực hiện xử lý như trường hợp đối với hàng giả hoặc có dầu hiệu là hàng giả. Trường hợp xác định hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư 13/2015/TT-BTC.
– Nếu phát hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc nơi lưu giữ hàng hóa ban hành Quyết định tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan. kiểm tra, giám sát hải quan;thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và quản lý thuế để tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định kiểm tra thực tế hàng hóa và xử lý theo quy định tại Điều 13 hoặc Điều 14 Thông tư về xử lý hàng giả hoặc xử lý hàng hóa có xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của thông tư 13.2015/TT-BTC.
Đối với trường hợp hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chuyên ngành, cơ quan hải quan để xác định dấu hiệu hàng giả hoặc hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải cứ kết luận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.