Xử lý tài sản thế chấp khi không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. Xử lý tài sản thế chấp khi vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
Xử lý tài sản thế chấp khi không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. Xử lý tài sản thế chấp khi vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
Tóm tắt câu hỏi:
Làm ơn cho em hỏi: Khi vay ngân hàng bằng hình thức thế chấp tài sản mà không có khả năng trả nợ nhưng số tài sản thế chấp có giá trị lớn hơn khoản vay thì ngân hàng sẽ xử lí như nào ạ. Tất cả số tài sản sẽ là của ngân hàng hay ngân hàng chỉ thu hồi đủ số tiền mình đang nợ thôi ạ. Em cảm ơn.?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 163/2006/NĐ-CP
2. Nội dung tư vấn:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 342, Bộ luật Dân sự 2005 thế chấp tài sản được hiểu là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp. Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ bảo đảm mà bên thế chấp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 355 Bộ luật dân sự 2005:
"Điều 355. Xử lý tài sản thế chấp
Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định tại Điều 336 và Điều 338 của Bộ luật này."
Theo đó trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thoả thuận thì tài sản thế chấp được xử lý theo phương thức do các bên đã thoả thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản thế chấp. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 58, Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 163/2006/NĐ-CP:
"Điều 58. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm.
1. Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thỏa thuận của các bên; nếu không có thỏa thuận thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm; nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, cá nhân, tổ chức có liên quan và phù hợp với các quy định tại Nghị định này.
4. Người xử lý tài sản bảo đảm (sau đây gọi chung là người xử lý tài sản) là bên nhận bảo đảm hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy quyền, trừ trường hợp các bên tham gia giao dịch bảo đảm có thỏa thuận khác.
Người xử lý tài sản căn cứ nội dung đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm để tiến hành xử lý tài sản bảo đảm mà không cần phải có văn bản ủy quyền xử lý tài sản của bên bảo đảm.
5. Việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận bảo đảm.
6. Trong trường hợp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở thì tổ chức, cá nhân mua tài sản bảo đảm hoặc nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm phải thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hưu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì chỉ được hưởng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị nhà ở."
>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568
Phương thức xử lý tài sản bảo đảm có thể do các bên tự thỏa thuận. Có thể bằng phương thức bán tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ…
Tiền bán tài sản thế chấp được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho bên nhận thế chấp sau khi trừ chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác có liên quan để xử lý tài sản thế chấp; trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm là khoản vay thì thanh toán cho bên nhận thế chấp theo thứ tự nợ gốc, lãi, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại nếu có; nếu tiền bán còn thừa thì phải trả lại cho bên thế; nếu tiền bán còn thiếu thì bên thế chấp phải trả tiếp phần còn thiếu đó.
Trong trường hợp này của bạn vì tài sản thế chấp có giá trị lớn hơn khoản vay, nên khi ngân hàng xử lý tài sản thế chấp sẽ trừ các chi phí như nợ gốc, lãi, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại nếu có… số tiền còn thừa từ việc xử lý tài sản sẽ được trả lại cho bạn theo quy định tại Điều 355 và Điều 338, Bộ luật dân sự 2005.