Xử lý tài sản đặt cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở.
Mẫu thuẫn tranh chấp về hợp đồng thuê nhà ở. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có cho thuê nhà, lúc đầu ký hợp đồng thuê là 2 năm (2 người cùng đại diện ký hợp đồng thuê là bạn với nhau) với số tiền thuê 13 triệu/tháng, nhưng sau khi thuê 2 tháng thì hai người bạn hiểu lầm nhau nên muốn hủy hợp đồng này và không thuê nữa. Một trong hai bên đòi thuê tiếp nhưng với số tiền thuê là 10 triệu/tháng. Như vậy luật sư cho tôi hỏi, tiền cọc hợp đồng cũ sẽ tính như thế nào nếu một trong hai người này thuê tiếp? Mong luật sư tư vấn. Cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Điều 358 Bộ luật dân sự 2005 quy định về đặt cọc như sau:
"1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác."
Các trường hợp được bên thuê nhà đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà được quy định tại Khoản 2 Điều 498 Bộ luật dân sự như sau:
Xem thêm: Cách tính thuế phải nộp cho thu nhập từ kinh doanh cho thuê nhà
“Bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;
b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.
c) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.”
Theo quy định tại các Điều 131, Điều 132 Luật nhà ở năm 2014 quy định về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở bao gồm các trường hợp:
Điều 131. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này.
2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
Xem thêm: Đặt cọc là gì? Đặt cọc và phạt cọc theo quy định mới nhất của Bộ luật dân sự
a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
c) Nhà ở cho thuê không còn;
d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
e) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.
Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
Xem thêm: Nhà ở công vụ là gì? Cách xác định giá thuê nhà ở công vụ?
g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;
c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Như vậy việc một trong hai người thuê nhà muốn chấm dứt hợp đồng do có hiểu lầm giữa hai người không nằm trong các trường hợp được pháp luật quy định nên sẽ tùy thuộc vào các điều khoản trong hợp đồng và thỏa thuận giữa các bên về việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và phạt vi phạm hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Hai bên đã giao kết hợp đồng chính thức bạn không nêu rõ là có đề cập khoản tiền đặt cọc này 2 bên thỏa thuận như thế nào? có dùng để thực hiện nghĩa vụ trả tiền, hay khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ mất số tiền đặt cọc. Và nếu 2 bên thuê và bên cho thuê thỏa thuận chấm dứt thì có thể thỏa thuận về vấn đề tiền cọc. Sau khi đã giải quyết được việc chấm dứt hợp đồng, thanh lý hợp đồng thuê nhà thì bạn có thể lập một hợp đồng thuê nhà mới với người muốn thuê tiếp.