Quy định của pháp luật về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa? Nội dung Quy định của pháp luật về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa?
Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa là một vấn đề liên quan đến thuế và thuế luôn là những vấn đề rất phức tạp, đòi hỏi ta phải có những kiến thức chặt chẽ về các quy ddingj của pháp luật quy định về vấn đề này để vận dụng một cách hiệu quả trong việc giải quyết các vấn đề Liên quan đến thuế.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Quản lý thuế 2019 số 38/2019/QH14 ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019
– Thông tư 80/2021/TT – BTC
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định của pháp luật về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
- 2 2. Nội dung Quy định của pháp luật về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
- 2.1 2.1. Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp:
- 2.2 2.2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
- 2.3 2.3. Các trường hợp không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp:
- 2.4 2.4. Trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh:
1. Quy định của pháp luật về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
Pháp luật về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được quy định tại Điều 60 Luật quản lý thuế 2019. Cụ thể:
Điều 60. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.
2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
3. Không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan quản lý thuế đã
b) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế
c) Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.
4. Trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh có tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
2. Nội dung Quy định của pháp luật về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
2.1. Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp:
Theo khoản 1 điều 60 Luật Quản lý thuế thì trường hợp người nộp tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
Thứ nhất, Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 111, Luật Quản lý thuế
Thứ hai, Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân.
Khi người nộp thuế rơi vào các trường hợp trên thì tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì:
– Được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc;
– Trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc:
– Được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Đối với trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.
2.2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
Theo khoan 2 Điều 60 Luật Quản lý thuế trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả hoặc không hoàn trả có văn bản trả lời nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
2.3. Các trường hợp không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp:
Theo khoản 3 điều 60 Luật Quản lý thuế trường hợp Không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp, khi từ chối người nộp thuế phải lập thành văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa theo mẫu mà pháp luật quy định.
Văn bản này sẽ được người đến các cơ quan thuế có thẩm quyền bao gồm: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp, Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, Cơ quan thuế quản lý địa bàn. Các cơ quan này tiếp nhận, xử lý văn bản của người nộp thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản:
– Trường hợp khớp đúng theo đề nghị của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa theo mẫu văn bản để thực hiện tất toán khoản nộp thừa trên sổ kế toán và gửi cho người nộp thuế.
– Trường hợp không khớp đúng theo đề nghị của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu gửi văn bản cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin.
Thời gian giải trình, bổ sung thông tin của người nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa của người nộp thuế. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế, trường hợp thông tin đã khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa.
Nếu quá thời hạn bổ sung theo thông báo của cơ quan thuế, người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin thì cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc khoản nộp thừa không đủ điều kiện thực hiện tất toán theo mẫu mà pháp luật quy định và lý do không thực hiện tất toán khoản nộp thừa theo đề nghị của người nộp thuế.
Thứ hai, Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế thì được xử lý như sau:
– Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện thông báo về khoản nộp thừa của người nộp thuế trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế và phương tiện thông tin đại chúng sau khi đã thực hiện bù trừ giữa khoản nộp thừa và khoản còn nợ của người nộp thuế trên toàn quốc.
– Trước khi ban hành thông báo về khoản nộp thừa như trên, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để xác định khoản nộp thừa, khoản còn nợ của người nộp thuế trên toàn quốc sau khi hệ thống ứng dụng quản lý thuế đã bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa và lập quyết định hoàn kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu (số tiền hoàn bằng số tiền nợ được bù trừ, không có phần còn lại được hoàn trả sau khi bù trừ). Cơ quan thuế lập và gửi lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế thì sẽ được xử lý như sau:
– Sau ngày 31/3 hằng năm cơ quan thuế thực hiện rà soát và lập Danh sách về khoản nộp thừa quá thời hạn mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế trên dữ liệu quản lý thuế.
– Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo về khoản nộp thừa quá thời hạn cho người nộp thuế biết. Riêng khoản nộp thừa của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế, cơ quan thuế công khai Thông báo trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế.
– Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế hoặc công khai trên trang thông tin điện tử mà không nhận được phản hồi của người nộp thuế thì cơ quan thuế ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế và tất toán khoản nộp thừa của người nộp thuế trên sổ kế toán.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện tất toán khoản nộp thừa trên sổ kế toán, cơ quan thuế công khai Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế.
2.4. Trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh:
Theo khoản 4 điều 60 Luật quản lý thuế trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh có tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ số tiền thuế này.
Trên đây, là những thông tin về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa. hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích đối với bạn khi tìm hiểu về vấn đề này. mọi thắc mắc xin liên hệ với Luật Dương Gia theo thông tin liên lạc ở trên chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc cho các bạn.