Xử lý người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ là gì? Xử lý người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ trong Tiếng anh là gì? Quy định về xử lý người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ?
Hình phạt là biện pháp trừng trị nghiêm khắc áp dụng đối với người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Tùy thuộc vào tính chất, các vấn đề về tình tiết nhân thân để tòa án quyết định hình phạt phù hợp, và mỗi hình phạt cũng biểu thị được tính nghiêm khắc cũng như vai trò giáo dục của nó. Hình phạt quản chế là hình phạt được đánh giá là hình phạt có xu hướng được áp dụng nhiều, do tính hiệu quả cũng như dễ quản lý. Vì là một hình phạt, trong quá trình chấp hành án phạt quản chế, người bị kết án có hành vi vi phạm nghĩa vụ sẽ phải bị xử lý theo quy định của pháp luật hành chính hoặc hình sự.
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Xử lý người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ là gì?
Thi hành án phạt quản chế là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật thi hành án hình sự buộc người chấp hành án phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và Nhân dân địa phương theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Xử lý người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ là việc cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử lý (xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự) và các thủ tục nhất định để lưu hồ sơ thi hành án, áp dụng đối với người bị áp dụng án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ luật định.
2. Xử lý người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ trong Tiếng anh là gì?
Xử lý người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ trong Tiếng anh là “Actions against persons violating the mandatory supervision rules“
3. Quy định về xử lý người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ?
3.1. Thủ tục thi hành án phạt quản chế
Thi hành án quản chế như đã giải thích là việc buộc người bị kết án phải làm ăn, cư trú trên một địa phương nhất định và phải chịu sự quản lý, giám sát, đồng thời đây còn là hình phạt bổ sung. Do đó, hoạt động này đòi hỏi cần có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, nhằm đảm bảo thi hành án hiệu quả. Thủ tục thi hành án phải được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 112, cụ thể:
– Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế, Giám thị trại giam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú để chấp hành án phạt quản chế.
– Khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế chấp hành xong án phạt tù, trại giam phải giao người bị quản chế kèm theo bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, nhận xét kết quả chấp hành án phạt tù và tài liệu có liên quan cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải giao ngay người đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã để kiểm soát, giáo dục.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập hồ sơ thi hành án phạt quản chế và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú. Hồ sơ bao gồm:
+ Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
+ Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
+ Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
+ Biên bản giao người bị quản chế;
+ Tài liệu về quá trình chấp hành án phạt tù và tài liệu khác có liên quan.
– Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế. Hồ sơ bao gồm:
+ Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này;
+ Cam kết của người chấp hành án phạt quản chế;
+ Nhận xét về quá trình chấp hành án phạt quản chế;
+ Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có);
+ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu có);
+ Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại (nếu có);
+ Tài liệu khác có liên quan.
– Trước khi hết thời hạn quản chế 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao hồ sơ kiểm soát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế có trụ sở.
– Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
3.2. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế
Là cơ sở để xác định trách nhiệm của người chấp hành án phạt quản chế, pháp luật đã quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế như sau:
Người chấp hành án có các quyền sau đây:
+ Sinh sống cùng gia đình tại nơi quản chế;
+ Lựa chọn việc làm thích hợp, trừ những ngành, nghề hoặc công việc mà người chấp hành án không được làm theo quy định của pháp luật; được hưởng thành quả lao động do mình làm ra;
+ Tự do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi quản chế;
+ Được xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại theo quy định tại Điều 117 của Luật này.
– Người chấp hành án có các nghĩa vụ sau đây:
+ Chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương; không được tự ý rời khỏi nơi quản chế;
+ Mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng, trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế việc chấp hành quy định về quản chế;
+ Có mặt tại địa điểm quy định khi Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập, nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật và quy định của chính quyền địa phương; tích cực lao động, học tập, cải tạo để trở thành người có ích cho xã hội;
+ Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt quản chế phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo quy định; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3.3. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế
Nhằm tạo điều kiện cho người chấp hành án phạt quản chế được “tự do đi lại” trong chừng mực nhất định, pháp luật thi hành án hình sự vẫn cho phép cá nhân này được đi khỏi nơi quản chế nếu được các chủ thể sau cho phép:
– Trường hợp có lý do chính đáng, người chấp hành án có thể được cấp giấy phép đi khỏi nơi quản chế. Thẩm quyền cấp giấy phép như sau:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp huyện nơi quản chế;
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế;
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế.
– Thời hạn người chấp hành án được phép đi khỏi nơi quản chế do người có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định, nhưng mỗi lần không quá 10 ngày. Trường hợp người chấp hành án phải đi chữa bệnh thì thời gian đi khỏi nơi quản chế theo thời gian điều trị của cơ sở chữa bệnh.
3.4. Xử lý người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ
Chính vì quản chế là việc “thả tự do” tương đối áp dụng đối với cá nhân do đó, việc xảy ra vi phạm là điều có thể xảy ra, khi đó quy định về xử lý ra đời như một biện pháp hữu hiệu nhằm giải quyết tất cả những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi hành án.
Trường hợp người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ được nêu ra ở mục 3.2 thì Công an cấp xã lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, lưu hồ sơ thi hành án.
Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc vi phạm quy định ghi trong giấy phép nếu không có lý do chính đáng thì thời gian này không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế.
Người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ ở mục 3.2 thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.