Án treo là cơ hội để người bị kết án được tự cải tạo ngoài xã hội, tuy nhiên trong thời gian thử thách họ phải tuân thủ nghiêm ngặt các nghĩa vụ theo luật định. Tuy nhiên, không ít trường hợp trong thời gian này lại tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật, dẫn đến nhiều hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Vậy: Đang hưởng án treo mà lại phạm tội mới bị xử lý thế nào?
Mục lục bài viết
1. Trong thời gian hưởng án treo người phạm tội lại phạm tội mới thì bị xử lý ra sao?
Trước hết, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định một số nghĩa vụ của người đang hưởng án treo như sau:
- Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật Thi hành án hình sự 2019;
- Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
- Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc;
- Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật Thi hành án hình sự 2019;
- Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
- Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật Thi hành án hình sự 2019 thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Đồng thời, khoản 5 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:
- Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo;
- Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Hình sự 2015.
Đối với trường hợp người đang được hưởng án treo mà lại phạm tội ở một vụ án khác, Tòa án buộc người phạm tội phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới. Cụ thể, khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) quy định về vấn đề này như sau:
- Trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm mới và tổng hợp với hình phạt tù của bản án trước theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật Hình sự;
- Nếu họ đã bị tạm giam, tạm giữ thì thời gian bị tạm giam, tạm giữ được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Đối chiếu với Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015:
- Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật Hình sự 2015;
- Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung;
- Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật Hình sự 2015;
- Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015.
Tiếp tục căn cứ Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP), những trường hợp không cho hưởng án treo gồm:
- Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
- Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử;
- Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo;
- Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:
+ Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
+ Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.
- Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:
+ Người phạm tội là người dưới 18 tuổi:
+ Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;
+ Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
+ Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Như vậy: Nếu người đang hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách thì họ bắt buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án trước; đồng thời Tòa án sẽ tổng hợp hình phạt của bản án cũ với hình phạt của tội mới theo nguyên tắc cộng hình phạt chung (Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015).
2. Thời hạn buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo trong trường hợp phạm tội mới:
Khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (sửa đổi tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐTP) quy định về thời hạn và thẩm quyền xét, quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo như sau:
(1) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân khu vực nơi người chấp hành án treo cư trú, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người chấp hành án treo công tác phải:
- Thành lập Hội đồng phiên họp xét buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo;
- Phân công Thẩm phán nghiên cứu hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
(2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Thẩm phán được phân công phải:
- Ấn định ngày mở phiên họp xét buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo;
- Thông báo bằng văn bản cho Viện Kiểm sát cùng cấp biết để cử Kiểm sát viên tham dự phiên họp;
- Thời hạn mở phiên họp không quá 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận được hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo;
- Trường hợp cần phải bổ sung tài liệu hoặc tài liệu chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu cơ quan đề nghị bổ sung hoặc làm rõ thêm;
- Trong trường hợp này, thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày Tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần làm rõ thêm.
Đồng thời, Hội đồng phiên họp xét buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo gồm 03 Thẩm phán. Phiên họp xét buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát cùng cấp.
3. Thủ tục buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo trong trường hợp phạm tội mới:
Khoản 3 Điều 11 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về thủ tục xét buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cần thiết:
- Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự;
- Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo về việc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên;
- Biên bản người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người được hưởng án treo trong trường hợp người đó bị xử phạt vi phạm hành chính;
- Biên bản kiểm điểm người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;
- Tài liệu khác có liên quan.
Bước 2: Một thành viên của Hội đồng phiên họp trình bày nội dung văn bản đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án cho hưởng án treo.
Bước 3: Đại diện Viện Kiểm sát phát biểu ý kiến về nội dung văn bản đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án cho hưởng án treo.
Bước 4: Hội đồng thảo luận và quyết định về nội dung văn bản đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án cho hưởng án treo.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


