Mã số thuế cá nhân là mã số được cấp bởi cơ quan thuế nhằm mục đích quản lý thuế thu nhập cá nhân hiệu quả, mỗi cá nhân đều có thể được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân riêng biệt. Vậy cần phải xử lý như thế nào khi chưa đăng ký tuy nhiên vẫn có mã số thuế cá nhân?
Mục lục bài viết
1. Xử lý khi chưa đăng ký nhưng vẫn có mã số thuế cá nhân?
Mã số thuế là một dãy số bao gồm 10 chữ số hoặc có thể bao gồm 13 chữ số và các ký tự khác do cơ quan thuế cung cấp cho người nộp thuế, mã số thuế được dùng để quản lý thuế một cách hiệu quả và dễ dàng, hỗ trợ tích cực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thông thường, mỗi người nộp thuế sẽ đều được cấp 1 mã số thuế thu nhập cá nhân riêng biệt sử dụng để kê khai thu nhập và nộp thuế thu nhập cá nhân. Người nộp thuế cần phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế và được cơ quan thuế cung cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nước. Căn cứ theo quy định tại Điều 30 của Luật quản lý thuế năm 2019 có quy định về các đối tượng đăng ký thuế. Bao gồm:
– Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với hoạt động đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
– Tổ chức và cá nhân không thuộc các đối tượng nêu trên thực hiện thủ tục đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của chủ thể có thẩm quyền đó là bộ trưởng Bộ tài chính.
Đồng thời, vấn đề cấp mã số thuế cá nhân sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế năm 2019. Căn cứ theo quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế năm 2019 có quy định về thời hạn đăng ký thuế lần đầu. Cụ thể như sau:
– Người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký thuế cùng với quá trình đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế sẽ được xác định là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
– Người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế sẽ được xác định là 10 ngày làm việc bắt đầu từ những ngày sau đây:
+ Được tính bắt đầu kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
+ Được tính bắt đầu kể từ nay hoạt động sản xuất kinh doanh trên thực tế đối với tổ chức không thuộc diện phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh tuy nhiên chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Được tính bắt đầu kể từ khi phát sinh trách nhiệm và nghĩa vụ khấu trừ thuế và nộp thuế thay, tổ chức nộp thuế thay cho cá nhân theo hợp đồng, theo văn bản hợp tác kinh doanh;
+ Được tính bắt đầu kể từ khi phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân, hoặc phát sinh yêu cầu được hoàn thuế thu nhập cá nhân;
+ Được tính bắt đầu kể từ khi phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.
– Tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc được tính kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế, đăng ký thuế thay cho những người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất trong khoảng thời gian là 10 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp những người phụ thuộc chưa có mã số thuế.
Theo đó thì có thể nói, theo điều luật phân tích nêu trên và căn cứ vào dữ liệu của cơ quan thuế, khi một cá nhân chưa thực hiện thủ tục đăng ký thuế nhưng vẫn có mã số thuế thu nhập cá nhân thì cần phải liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để phản ánh về vấn đề này và được xử lý kịp thời. Theo hướng như sau:
– Gửi yêu cầu xác minh mã số thuế cá nhân tới cơ quan thuế;
– Cơ quan thuế sẽ kiểm tra mã số thuế cá nhân của người nộp thuế, dựa vào kết quả xác minh để đưa ra phương hướng giải quyết sao cho phù hợp.
2. Hướng dẫn quy trình đăng ký mã số thuế cá nhân:
Quy trình đăng ký mã số thuế cá nhân sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Các cá nhân có nhu cầu đăng ký mã số thuế cá nhân cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp tới cơ quan thuế. Tùy từng đối tượng khác nhau mà thành phần hồ sơ đăng ký thuế cá nhân cũng sẽ có một số giấy tờ và tài liệu khác nhau. Cụ thể như sau:
– Đối với cá nhân làm việc tại các tổ chức quốc tế, làm việc tại đại sứ quán, lãnh sự quán đặt trên lãnh thổ của Việt Nam tuy nhiên các tổ chức này chưa thực hiện thủ tục khấu trừ thuế thì thành phần hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân sẽ bao gồm: Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu do pháp luật quy định, các loại giấy tờ tùy thân như thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh thư nhân dân còn hiệu lực của cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam, hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống trên lãnh thổ của nước ngoài;
– Đối với cá nhân làm việc cho các tổ chức và cá nhân chi trả từ nước ngoài thì thành phần hồ sơ sẽ bao gồm: Tổng hợp các loại giấy tờ nêu trên, kèm theo văn bản bổ nhiệm từ tổ chức sử dụng lao động trong trường hợp cá nhân là người nước ngoài không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân được cử sang Việt Nam để làm việc tuy nhiên phát sinh và nhận thu nhập từ nước ngoài;
– Đối với cá nhân phát sinh nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nước như chuyển nhượng bất động sản … thì thành phần hồ sơ đăng ký thuế sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu căn cứ theo quy định tại Điều 31 của Luật quản lý thuế năm 2019, bao gồm tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế, bản sao giấy chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, các loại giấy tờ và tài liệu khác có liên quan.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị đầy đủ thành phần hồ sơ, nộp hồ sơ tới cơ quan thuế. Cơ quan thuế sẽ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Công chức thuế sẽ tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế, công chức thuế sẽ đóng tủ tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu trong danh mục hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký gửi thông qua dịch vụ bưu chính thì công chức thuế cần phải đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ và hồ sơ và ghi số văn thư của cơ quan thuế.
Bước 3: Trả kết quả.
3. Lợi ích khi đăng ký mã số thuế cá nhân:
Việc đăng ký mã số thuế cá nhân đóng vai trò vô cùng quan trọng. Quá trình sử dụng mã số thuế cá nhân mang lại cho người lao động nhiều đặc quyền vô cùng có giá trị. Cụ thể như sau:
– Được thực hiện quyền giảm trừ gia cảnh và những người phụ thuộc;
– Thuế thu nhập cá nhân khấu trừ với mức chiết suất là 10%;
– Được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi nộp thừa thuế tại ngân sách nhà nước;
– Được cung cấp những loại hình dịch vụ có liên quan đến thuế nhanh chóng;
– Trong những trường hợp người lao động bị bệnh hiểm nghèo hoặc bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh thì sẽ được giảm thuế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật quản lý thuế 2019;
– Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân;
– Thông tư 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về đăng ký thuế.
THAM KHẢO THÊM: