Mỗi quốc gia đều có nguồn hàng dự trữ cho riêng mình và nước ta cũng vậy. Nguồn hàng dự trữ quốc gia vô cùng quan trọng và cần thiết. Vậy pháp luật nước ta quy định xử lý như thế nào khi hàng hóa dự trữ quốc gia bị hao hụt?
Mục lục bài viết
1. Khái niệm hàng dự trữ quốc gia:
Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 4 Luật Dự trữ Quốc gia hiện hành quy định: “Hàng dự trữ quốc gia là vật tư, thiết bị, hàng hóa được quy định trong Danh mục hàng dự trữ quốc gia do Nhà nước quản lý, nắm giữ để sử dụng vào mục tiêu dự trữ quốc gia.” Hoạt động dự trữ Quốc gia này nhằm mục đích là xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự toán ngân sách về dự trữ quốc gia; xây dựng hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật; quản lý, điều hành và sử dụng dự trữ quốc gia.
Như vậy, ta có thể thấy các hàng hóa dự trữ quốc gia trong các Danh mục hàng dự trữ được sử dụng trong mục tiêu dự trữ quốc gia. Nhằm sử dụng trong các hoạt động và nhu cầu của Quốc gia. Các hàng hóa này có vai trò quan trọng trong việc sử dụng cho các hoạt động sinh hoạt đời sống, y tế cho đến các mục đích bảo vệ an ninh quốc phòng,…
Ví dụ như để đảm bảo an sinh xã hội rất cần dự trữ những mặt hàng thiết yếu như: lương thực, thực phẩm, thuốc phòng chống dịch bệnh,….
2. Quy định xử lý hàng dự trữ quốc gia bị hao hụt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định số 94/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật dự trữ quốc gia, ta có thể chia làm hai cách xử lý hàng dự trữ quốc gia bị hao hụt như sau:
2.1. Hàng dự trữ quốc gia hao hụt bằng hoặc dưới tỷ lệ định mức hao hụt:
Đối với hàng dự trữ quốc gia bị hao hụt trong quá trình bảo quản mà bằng hoặc dưới tỷ lệ định mức hao hụt mà pháp luật quy định thì các bộ, ngành, các cơ quan quản lý dự trữ hàng quốc gia chuyên trách sẽ được giảm vốn dự trữ quốc gia và báo cáo quyết toán với Bộ Tài Chính theo quy định của pháp luật.
2.2. Hàng dự trữ quốc gia hao hụt vượt định mức hao hụt:
Đối với hàng dự trữ quốc gia bị hao hụt vượt định mức hao hụt trong quá trình bảo quản thì đơn vị dự trữ quốc gia sẽ căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm; biên bản xác định hao hụt hoặc biên bản xác nhận hàng bị hư hỏng, giảm phẩm chất so với Tiêu chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia hàng dự trữ quốc gia; biên bản hàng dự trữ quốc gia bị mất do Hội đồng xử lý tài sản dự trữ quốc gia của cơ quan, đơn vị dự trữ quốc gia từng cấp xem xét, để xác định rõ nguyên nhân hao hụt, hư hỏng, thiệt hại và xử lý theo quy định như sau:
– Thứ nhất là, đối với hàng dự trữ quốc gia bị hao hụt vượt định mức do các nguyên nhân chủ quan thì tổ chức, cá nhân phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đối với phần hao hụt vượt định mức đó; giá bồi thường do Thủ trưởng cơ quan đơn vị quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định căn cứ dựa trên giá thị trường của hàng hóa đó hoặc giá hàng hóa cùng loại tại thời điểm xử lý bồi thường;
– Thứ hai là, đối với hàng dự trữ quốc gia bị hao hụt vượt định mức do các nguyên nhân khách quan thì thực hiện việc xử lý, giảm vốn dự trữ theo thẩm quyền phân cấp tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 94/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật dự trữ quốc gia, như sau:
+ Một là, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Thủ trưởng cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách được quyết định giảm vốn đối với lượng hàng dự trữ quốc gia xử lý một lần có giá trị thiệt hại dưới 300 triệu đồng tính theo giá hạch toán trên sổ kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính;
+ Hai là, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Thủ trưởng cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định giảm vốn đối với lượng hàng dự trữ quốc gia xử lý một lần có giá trị thiệt hại từ 300 triệu đồng đến dưới một tỷ đồng tính theo giá hạch toán trên sổ kế toán;
+ Ba là, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giảm vốn đối với lượng hàng dự trữ quốc gia xử lý một lần có giá trị thiệt hại từ một tỷ đồng trở lên tính theo giá hạch toán trên sổ kế toán.
2.3. Các phương thức bán hàng dự trữ quốc gia:
Theo quy định của Luật Dự Trữ Quốc Gia thì sẽ có 3 phương thức để bán hàng dự trữ quốc gia, bao gồm:
– Một là, hàng dự trữ quốc gia được đem đi bán đấu giá;
– Hai là, hàng dự trữ quốc gia sử dụng phương thức bán chỉ định;
– Ba là, hàng dự trữ quốc gia được bán rộng rãi cho mọi loại đối tượng.
3. Nguyên tắc bảo quản hàng dự trữ quốc gia:
Để tránh các hao hụt xảy ra trong quá trình bảo quản hàng dự trữ quốc gia thì Nhà nước ta đã ban hành ra các nguyên tắc trong việc bảo đảm hàng hóa dự trữ. Cụ thể bao gồm 3 nguyên tắc sau:
– Thứ nhất, hàng dự trữ quốc gia phải được bảo đảm cất giữ riêng đúng địa điểm, đúng quy định của pháp luật, hàng dự trữ quốc gia phải được bảo quản theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hàng dự trữ quốc gia, phải đúng định mức kinh tế – kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia và hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia, bảo đảm về số lượng, chất lượng, an toàn của hàng hóa dự trữ.
– Thứ hai, trong quá trình bảo quản hàng dự trữ quốc gia nếu xảy ra hao hụt quá định mức theo quy định của pháp luật do các nguyên nhân chủ quan gây nên thì các đơn vị, cá nhân bảo quản phải bồi thường thiệt hại đối với số lượng hao hụt quá định mức đó; trong trường hợp giảm hao hụt so với định mức thì đơn vị, cá nhân được trích thưởng theo quy định của Chính phủ.
Theo như nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 51 Luật Dự trữ Quốc gia thì việc hàng dự trữ quốc gia bị hao hụt vượt định mức trong quá trình bảo quản thì phải bồi thường thiệt hại, tuy nhiên trong trường hợp giảm hao hụt so với định mức thì đơn vị, cá nhân được trích thưởng theo quy định của Chính phủ.
Cụ thể, căn cứ theo Điều 19 Nghị định số 94/2013/NĐ-CP quy định về việc trích thưởng giảm hao hụt so với định mức như sau:
– Trong quá trình bảo quản hàng hóa dự trữ quốc gia, trong trường hợp giảm tỷ lệ hao hụt so với định mức, đơn vị dự trữ quốc gia được thưởng tương ứng với 50% giá trị hàng hao hụt dưới định mức.
– Về nguồn kinh phí trích thưởng được bảo đảm từ dự toán ngân sách cho công tác quản lý dự trữ quốc gia để trích lập quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng và bổ sung thu nhập cho công chức, viên chức.
– Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Thủ trưởng cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách xem xét, phê duyệt khoản trích thưởng do thực hiện bảo quản hao hụt dưới định mức quy định của các đơn vị trực thuộc cùng với việc phê duyệt các báo cáo quyết toán hàng năm.
– Đơn vị dự trữ quốc gia thực hiện việc lập dự toán, quyết toán nguồn kinh phí trích thưởng từ việc giảm hao hụt so với định mức.
– Thứ ba, đối với hàng dự trữ quốc gia bị hư hỏng, giảm chất lượng trong quá trình bảo quản thì phải được phục hồi hoặc xuất bán kịp thời để hạn chế các thiệt hại xảy ra. Trong trường hợp hàng dự trữ quốc gia bị hư hỏng, giảm chất lượng do các nguyên nhân khách quan thì các đơn vị, cá nhân bảo quản không phải bồi thường; trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
4. Các điều kiện được thuê để bảo quản hàng dự trữ quốc gia:
Để bảo quản hàng dự trữ quốc gia không bị hao hụt thì Nhà được đã thuê một đội ngũ chuyên quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Các tổ chức, doanh nghiệp được bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lựa chọn để thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Thứ nhất là, phải có tư cách pháp nhân;
– Thứ hai là, các hoạt động sản xuất, kinh doanh mặt hàng phải phù hợp với mặt hàng được thuê bảo quản;
– Thứ ba là, các kho tàng, các trang thiết bị phục vụ cho công tác nhập, xuất, bảo quản phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đối với hàng dự trữ quốc gia;
– Thứ tư là, về đội ngũ nhân viên kỹ thuật phải có kinh nghiệm trong quá trình quản lý, phải có chuyên môn sao cho phù hợp để đáp ứng các yêu cầu bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
– Thứ năm là, đáp ứng đủ về năng lực tài chính để thực hiện hợp đồng bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định Số: 94/2013/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành luật dự trữ quốc gia;
– Luật Dự Trữ Quốc Gia năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2017.