Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt là cơ chế pháp lý thể hiện chính sách nhân đạo và khoan hồng của Nhà nước đối với người đã chấp hành xong hình phạt, có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công, dù chưa đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích. Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết quy định pháp luật hiện hành về xóa án tích trong các trường hợp đặc biệt, Quý bạn đọc có thể tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Điều kiện xóa án tích trong các trường hợp đặc biệt:
Trước hết, Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về việc xóa án tích trong trường hợp đặc biệt: “Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Hình sự 2015”.
Bên cạnh 02 trường hợp xóa án tích điển hình là đương nhiên được xóa án tích và xóa án tích theo quyết định của Tòa án, pháp luật hình sự còn đặt ra vấn đề “xóa án tích trong trường hợp đặc biệt”. Quy định về xóa án tích trong các trường hợp đặc biệt được quy định cụ thể tại Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là những trường hợp pháp luật cho rằng người phạm tội đã thể hiện sự ăn năn hối lỗi rõ ràng, có nhiều tiến bộ, đối đáp lại sự tiến bộ đó, Nhà nước dành sự khoan hồng đặc biệt cho họ.
Pháp luật quy định trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất 1/3 thời hạn xóa án tích pháp luật quy định.
Để được xóa án tích trong trường hợp đặc biệt, người có án tích phải đáp ứng được các điều kiện sau:
1.1. Có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công:
“Biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công” là những biểu hiện và hành động sau khi thực hiện tội phạm cho đến trước khi bị xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm), người phạm tội không những ăn năn hối cải, tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm do họ thực hiện; mà họ còn có những hành động giúp đỡ các cơ quan có thẩm quyền phát hiện, ngăn chặn các tội phạm khác, tham gia phát hiện tội phạm, bắt kẻ phạm tội. Có hành động thể hiện sự quên mình vì lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích chính đáng của người khác; được cơ quan có thẩm quyền khen thưởng hoặc chứng nhận.
1.2. Được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú đề nghị Tòa án xem xét việc xóa án tích:
Cơ quan, tổ chức có quyền đề nghị là cơ quan nơi mà người đó công tác trước khi trở thành tội phạm. Chính quyền địa phương nơi cư trú, có thể là nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú, chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống của người có án tích là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống.
1.3. Không thực hiện hành vi phạm tội mới trong ít nhất 1/3 thời hạn xóa án tích theo quy định:
Pháp luật quy định cụ thể về thời hạn xóa án tích đối với từng loại tội phạm và từng trường hợp xóa án tích.
Người phạm tội được xóa án tích trong trường hợp đặc biệt nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong ít nhất một phần ba (1/3) thời hạn xóa án tích theo quy định của pháp luật.
Cụ thể như sau:
a. Đối với trường hợp đương nhiên xóa án tích (Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015):
Người phạm tội phải đảm bảo đã thực hiện được ít nhất một phần ba thời hạn sau:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
b. Đối với trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án (Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015):
Người phạm tội phải đảm bảo đã thực hiện được ít nhất một phần ba thời hạn sau:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Như vậy, xóa án tích trong trường hợp đặc biệt, là trường hợp người phạm tội đáp ứng đồng thời cả ba điều kiện trên theo quy định pháp luật.
2. Hồ sơ cần chuẩn bị để xin xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:
Trong các trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án (xóa án tích trong trường hợp đặc biệt), việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, hợp lệ là yếu tố mang tính quyết định để Tòa án xem xét chấp thuận. Dưới đây là thành phần hồ sơ chi tiết và một số lưu ý thực tế quan trọng mà người làm thủ tục cần nắm rõ.
2.1. Thành phần hồ sơ xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Đơn đề nghị xóa án tích. Trong đơn cần ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú, số giấy tờ tùy thân; nêu rõ số hiệu, ngày tháng năm của bản án, tội danh, mức hình phạt; trình bày lý do đề nghị xóa án tích, quá trình cải tạo, rèn luyện, chấp hành pháp luật và cam kết không tái phạm;
- Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt: Trường hợp bị phạt tù thì cần cung cấp giấy xác nhận đã chấp hành xong hình phạt tù do trại giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp; trong trường hợp được hưởng án treo thì cần cung cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo do Cơ quan thi hành án hình sự cấp;
- Giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính: Văn bản này do Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền cấp, xác nhận người bị kết án đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ bồi thường, án phí, tiền phạt, truy thu (nếu có);
- Bản sao CMND/CCCD: Bản sao có chứng thực và bảo đảm thông tin cá nhân chính xác, còn hiệu lực;
- Bản sao bản án hình sự sơ thẩm và phúc thẩm (nếu có): Bản sao có hiệu lực pháp luật thể hiện đầy đủ tội danh, mức hình phạt và các quyết định khác của bản án.
2.2. Một số lưu ý thực tế khi chuẩn bị hồ sơ:
- Hồ sơ cần được chuẩn bị đầy đủ, thống nhất và chính xác về thông tin cá nhân, ngày tháng và nội dung các giấy tờ.
- Người làm thủ tục nên liên hệ trước với Cơ quan thi hành án để được hướng dẫn chi tiết, tránh mất thời gian bổ sung, sửa đổi.
- Văn bản đề nghị của cơ quan hoặc chính quyền địa phương là giấy tờ bắt buộc, thể hiện quá trình cải tạo, nhân thân và uy tín xã hội của người xin xóa án tích. Thiếu văn bản này thì Tòa án có thể từ chối xem xét yêu cầu.
- Nên sao lưu hồ sơ thành nhiều bộ, nộp một bộ cho Tòa án và giữ lại 01 bộ để đối chiếu khi cần bổ sung.
Công ty Luật Dương Gia khuyến nghị người dân kiểm tra kỹ từng giấy tờ trong hồ sơ trước khi nộp, đặc biệt là các chứng nhận liên quan đến việc chấp hành án, hoàn thành nghĩa vụ dân sự và xác minh nhân thân. Trường hợp gặp khó khăn trong quá trình chuẩn bị, nên liên hệ Luật sư chuyên về lĩnh vực hình sự và lý lịch tư pháp để được tư vấn, hỗ trợ soạn thảo đơn, hoàn thiện hồ sơ và đại diện làm việc với Tòa án nhằm tăng khả năng được chấp thuận xóa án tích.
3. Quy trình xin xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:
Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt là một chế định nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam được áp dụng đối với người bị kết án tuy chưa đủ điều kiện đương nhiên xóa án tích, nhưng trong quá trình sinh sống và lao động đã thể hiện rõ sự tiến bộ, có công lao hoặc thuộc hoàn cảnh đặc biệt đáng được khoan hồng. Đây là một thủ tục pháp lý đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Điều 72 Bộ luật Hình sự năm 2015 và Điều 369 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 nhằm bảo đảm tính chặt chẽ, khách quan và công bằng khi xem xét khôi phục danh dự, quyền công dân cho người từng phạm tội.
Bước 1: Chuẩn bị và kiểm tra hồ sơ.
Người bị kết án trước hết cần chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ đề nghị xóa án tích, bao gồm các loại giấy tờ như: Đơn đề nghị, giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt, văn bản đề nghị của cơ quan hoặc chính quyền địa phương và các giấy tờ nhân thân khác. Việc chuẩn bị hồ sơ cần được thực hiện một cách cẩn trọng, chính xác, bảo đảm thông tin trong các giấy tờ phù hợp với bản án và dữ liệu lý lịch tư pháp. Người có nhu cầu nên chủ động liên hệ với cơ quan Công an, Cơ quan thi hành án hình sự hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để được hướng dẫn, xác nhận, tránh trường hợp hồ sơ bị trả lại do thiếu hoặc sai thông tin. Một bộ hồ sơ được chuẩn bị chu đáo, hợp lệ sẽ giúp quá trình xét duyệt của Tòa án diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và đạt kết quả tốt hơn.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền.
Sau khi hoàn thiện hồ sơ, người yêu cầu phải nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án nhân dân đã xét xử sơ thẩm vụ án trước đây. Theo quy định tại Điều 369 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, Tòa án cấp sơ thẩm là cơ quan có thẩm quyền duy nhất xem xét và ra quyết định về việc xóa án tích trong trường hợp đặc biệt. Khi đến nộp, người yêu cầu cần xuất trình giấy tờ tùy thân hợp lệ và gửi kèm toàn bộ hồ sơ bản gốc hoặc bản sao chứng thực. Sau khi tiếp nhận, Tòa án sẽ cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ hoặc biên nhận, đây là căn cứ để người dân theo dõi tiến trình giải quyết. Việc nộp hồ sơ nên thực hiện trong giờ hành chính; đồng thời người nộp nên kiểm tra lịch làm việc của Tòa án để đảm bảo việc tiếp nhận được diễn ra đúng quy trình.
Bước 3: Tòa án chuyển hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ sang Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để xem xét và thẩm định. Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ; đồng thời đánh giá nhân thân, quá trình cải tạo, tiến bộ, lập công hoặc hoàn cảnh đặc biệt của người bị kết án. Sau khi nghiên cứu, Viện kiểm sát sẽ ban hành văn bản nêu rõ quan điểm về việc có chấp thuận đề nghị xóa án tích hay không. Quá trình này thông thường kéo dài từ 05 đến 10 ngày làm việc ( tùy theo mức độ phức tạp của từng vụ việc), đặc biệt nếu có yêu cầu xác minh thêm từ cơ quan thi hành án, công an hoặc chính quyền địa phương.
Bước 4: Tòa án xem xét, mở phiên họp và ra quyết định.
Sau khi nhận được ý kiến chính thức của Viện kiểm sát, Tòa án sẽ mở phiên họp xem xét việc xóa án tích. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm, thái độ cải tạo, chấp hành pháp luật, đóng góp xã hội của người bị kết án, và điều kiện quy định tại Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015, Tòa án sẽ quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu xóa án tích. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và người bị kết án đủ điều kiện theo luật định, Tòa án sẽ ra Quyết định xóa án tích trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và ý kiến của Viện kiểm sát. Trường hợp cần bổ sung, chỉnh sửa hoặc có điểm chưa rõ, Tòa án sẽ thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu cũng như nêu rõ nội dung cần hoàn thiện để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trước khi ra quyết định.
Bước 5: Nhận Phiếu lý lịch tư pháp sau khi được xóa án tích.
Sau khi Quyết định xóa án tích có hiệu lực pháp luật, người được xóa án tích có thể nộp đơn đề nghị cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Cơ quan công an cấp tỉnh/thành phố nơi thường trú hoặc nơi tạm trú hợp pháp. Phiếu lý lịch tư pháp được cấp sẽ ghi rõ nội dung “Không có án tích”, thể hiện việc người đó đã được phục hồi hoàn toàn các quyền công dân, quyền nhân thân và uy tín pháp lý. Phiếu này có thể được sử dụng trong các thủ tục hành chính quan trọng như xin việc làm, xuất cảnh, học tập, hoạt động kinh doanh hoặc công tác trong khu vực nhà nước. Thông thường, thời gian cấp Phiếu lý lịch tư pháp dao động từ 10 đến 15 ngày làm việc, tùy vào khối lượng hồ sơ và quy trình xử lý tại từng địa phương.
4. Những lưu ý quan trọng khi xin xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:
Thủ tục xin xóa án tích trong trường hợp đặc biệt là một quy trình pháp lý đòi hỏi sự cẩn trọng, chính xác và tuân thủ nghiêm ngặt quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự. Việc chuẩn bị hồ sơ và thực hiện đúng quy trình không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn tăng đáng kể khả năng được Tòa án chấp thuận xóa án tích. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng cần ghi nhớ trong quá trình thực hiện thủ tục:
- Thứ nhất: Người làm thủ tục cần xác định rõ mình có đủ điều kiện để được xem xét xóa án tích hay không. Các yếu tố như thời gian đã chấp hành xong hình phạt, thái độ cải tạo tiến bộ, việc chấp hành các nghĩa vụ dân sự và hình phạt bổ sung là cơ sở quan trọng để Tòa án xem xét. Đặc biệt, trong hồ sơ đề nghị xóa án tích theo Điều 72 Bộ luật Hình sự năm 2015 (xóa án tíc trong trường hợp đặc biệt) thì phải có văn bản đề nghị hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương về quá trình rèn luyện, tiến bộ của người bị kết án.
- Thứ hai: Cần kiểm tra kỹ lưỡng thông tin trong các giấy tờ trước khi nộp, đặc biệt là bản án hình sự, giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt và giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Mọi sai lệch thông tin về tên, ngày tháng, số bản án hay nơi cư trú đều có thể khiến hồ sơ bị trả lại hoặc kéo dài thời gian xử lý. Nếu trong thời gian sau khi chấp hành án, người bị kết án đã thay đổi nơi cư trú thì cần cập nhật địa chỉ mới trong đơn đề nghị và các giấy tờ xác minh để tránh bị vướng mắc khi xác nhận lý lịch tư pháp.
- Thứ ba: Việc chủ động phối hợp với Cơ quan thi hành án hình sự và Cơ quan thi hành án dân sự là hết sức quan trọng. Người bị kết án nên liên hệ sớm để xin cấp giấy xác nhận đã chấp hành xong hình phạt tù, án treo hoặc cải tạo không giam giữ cũng như xác nhận đã nộp đủ tiền án phí, tiền phạt, bồi thường thiệt hại. Việc chuẩn bị sớm những giấy tờ này giúp hồ sơ hoàn chỉnh và được tiếp nhận ngay khi nộp tại Tòa án.
- Thứ tư: Để đảm bảo quy trình được thực hiện đúng và hiệu quả, người dân nên tìm đến sự hỗ trợ của luật sư hoặc chuyên viên pháp lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự và lý lịch tư pháp. Luật sư sẽ giúp soát xét hồ sơ, hướng dẫn soạn thảo đơn, xác định cơ quan có thẩm quyền cũng như đại diện làm việc với Tòa án khi cần thiết. Sự hỗ trợ này sẽ giúp hạn chế sai sót, tiết kiệm thời gian và tăng khả năng được chấp thuận xóa án tích.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


