Không chỉ cá nhân mà pháp nhân thương mại cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có hành vi phạm tội. Quy định này thể hiện tính nhân đạo, khoan hồng nhưng vẫn nghiêm minh của pháp luật hình sự Việt Nam nhằm tạo cơ hội cho doanh nghiệp phục hồi uy tín và tái hòa nhập môi trường kinh doanh hợp pháp. Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể quy định về xóa án tích đối với pháp nhân phạm tội theo Bộ luật Hình sự 2015.
Mục lục bài viết
1. Khái niệm và ý nghĩa của việc xóa án tích đối với pháp nhân:
1.1. Khái niệm xóa án tích trong trường hợp pháp nhân bị kết án hình sự:
Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật Hình sự năm 2015, “xóa án tích” được hiểu là việc pháp nhân thương mại bị kết án hình sự được coi là chưa bị kết án khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định. Khác với cá nhân, việc xóa án tích đối với pháp nhân không mang ý nghĩa khôi phục quyền công dân mà là khôi phục địa vị pháp lý, năng lực hành vi và uy tín thương mại của pháp nhân sau khi đã thi hành xong toàn bộ nghĩa vụ theo bản án hình sự.
Xóa án tích đối với pháp nhân là một chế định mang tính nhân đạo nhưng vẫn đảm bảo tính răn đe và kỷ luật trong hoạt động kinh doanh. Quy định này cho phép các tổ chức đã từng vi phạm pháp luật hình sự có cơ hội làm lại, tiếp tục hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, miễn là pháp nhân đó đã khắc phục toàn bộ hậu quả, chấp hành xong hình phạt và không tái phạm trong thời hạn luật định.
1.2. Ý nghĩa pháp lý của việc xóa án tích đối với nhân thương mại:
Về phương diện pháp lý, khi được xóa án tích thì pháp nhân thương mại được coi là chưa từng bị kết án (Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015), tức là không còn bị ràng buộc bởi hậu quả pháp lý của bản án hình sự.
Điều này giúp pháp nhân được khôi phục đầy đủ các quyền kinh doanh, quyền tham gia đấu thầu, quyền được cấp phép hoạt động, quyền giao kết hợp đồng và tiếp cận nguồn vốn tín dụng… Đồng thời, thông tin về án tích của pháp nhân cũng sẽ được cập nhật trong hệ thống lý lịch tư pháp giúp cơ quan quản lý Nhà nước và đối tác thương mại nhận diện rõ tình trạng pháp lý hiện tại.
Ý nghĩa lớn nhất của việc xóa án tích là tạo cơ hội cho pháp nhân tái hòa nhập vào môi trường kinh doanh bình thường, tránh việc bị kỳ thị hay bị hạn chế năng lực pháp lý chỉ vì đã từng bị xử lý hình sự. Qua đó, quy định này thể hiện nguyên tắc khoan hồng, nhân đạo và khuyến khích sự tuân thủ pháp luật của Nhà nước đối với doanh nghiệp.
1.3. Tác động của việc xóa án tích đến hoạt động kinh doanh, tín nhiệm và giao dịch thương mại:
Việc được xóa án tích có tác động trực tiếp đến uy tín, năng lực cạnh tranh và khả năng tham gia thị trường của doanh nghiệp. Trong thực tiễn, một doanh nghiệp từng bị kết án hình sự sẽ gặp nhiều rào cản khi thực hiện các hoạt động như: ký kết hợp đồng, xin cấp giấy phép đầu tư, vay vốn ngân hàng hoặc tham gia đấu thầu… Nhiều đối tác có thể e ngại hợp tác vì cho rằng doanh nghiệp “có án tích” là rủi ro pháp lý cao.
Khi được xóa án tích, pháp nhân được coi là đã khắc phục hoàn toàn hậu quả pháp lý của bản án, lấy lại tư cách pháp lý trong sáng để tiếp tục hoạt động bình thường. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp phục hồi niềm tin từ khách hàng và đối tác mà còn thúc đẩy môi trường kinh doanh lành mạnh, khuyến khích sự tuân thủ pháp luật trong cộng đồng doanh nghiệp.
Xóa án tích vì thế không chỉ mang ý nghĩa phục hồi uy tín cho một chủ thể cụ thể mà còn góp phần thể hiện chính sách nhân văn và tinh thần cải tạo của pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực hình sự đối với pháp nhân thương mại.
2. Điều kiện xóa án tích đối với pháp nhân phạm tội:
Điều 89 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới. Điều kiện xóa án tích đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:
a. Hoàn thành toàn bộ hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các nghĩa vụ khác:
Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật Hình sự năm 2015, điều kiện đầu tiên để pháp nhân thương mại được xóa án tích là phải chấp hành xong toàn bộ các hình phạt mà bản án đã tuyên, bao gồm:
- Hình phạt chính (như đình chỉ hoạt động có thời hạn, phạt tiền, cấm kinh doanh một số lĩnh vực…);
- Hình phạt bổ sung (như phạt tiền bổ sung, cấm huy động vốn, cấm sử dụng vốn nhà nước, buộc công khai xin lỗi…);
- Và các quyết định khác của bản án, như nghĩa vụ khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại hoặc nộp lại khoản thu lợi bất chính.
Việc hoàn thành toàn bộ hình phạt là cơ sở pháp lý khẳng định pháp nhân đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trước pháp luật. Nếu pháp nhân còn nợ nghĩa vụ tài chính, chưa thực hiện quyết định của Tòa án hoặc còn đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thì chưa đủ điều kiện để được xóa án tích. Điều này bảo đảm nguyên tắc “mọi bản án có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh”, đồng thời thể hiện sự công bằng giữa trách nhiệm và quyền lợi của pháp nhân phạm tội.
b. Không phạm tội mới trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong bản án:
Đây là điều kiện mang tính chất thử thách về ý thức pháp luật và sự phục thiện của pháp nhân. Cụ thể, nếu sau khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các nghĩa vụ khác mà pháp nhân không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 02 năm thì được đương nhiên xóa án tích.
Khoảng thời gian 02 năm được xem là thời gian thử thách hợp lý, đủ để đánh giá xem pháp nhân có thực sự tuân thủ pháp luật, thay đổi cơ chế quản lý và vận hành theo hướng minh bạch, đúng chuẩn mực hay không. Nếu trong thời hạn này pháp nhân tái phạm, thì án tích không được xóa,và thời hạn để tính lại sẽ bắt đầu kể từ khi pháp nhân chấp hành xong bản án của lần phạm tội mới.
3. Trình tự và thủ tục xóa án tích đối với pháp nhân phạm tội:
Điều 446 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thủ tục đương nhiên xóa án tích đối với pháp nhân: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của pháp nhân được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 89 của Bộ luật hình sự thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng nhận pháp nhân đã được xóa án tích. Cụ thể như sau:
3.1. Quyền yêu cầu xóa án tích của pháp nhân bị kết án:
Theo quy định tại Điều 446 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, khi pháp nhân thương mại bị kết án đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 89 Bộ luật Hình sự thì được đương nhiên xóa án tích. Tuy nhiên, để được cơ quan có thẩm quyền xác nhận chính thức, pháp nhân cần chủ động gửi yêu cầu đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án đề nghị cấp Giấy chứng nhận pháp nhân đã được xóa án tích.
Quyền yêu cầu này thuộc về pháp nhân bị kết án hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó. Trong trường hợp pháp nhân đã sáp nhập, chia tách hoặc chuyển đổi mô hình thì pháp nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ hợp pháp của pháp nhân bị kết án sẽ có quyền thực hiện yêu cầu này. Việc chủ động đề nghị xóa án tích giúp pháp nhân được khôi phục tư cách pháp lý và uy tín thương mại, tránh tình trạng vẫn bị xem là “đang có án tích” trong quá trình hoạt động hoặc khi tham gia các giao dịch quan trọng.
3.2. Hồ sơ, giấy tờ cần thiết khi đề nghị xóa án tích:
Hồ sơ đề nghị đương nhiên xóa án tích của pháp nhân thường bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xóa án tích (do người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ký);
- Bản sao bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật;
- Giấy tờ chứng minh đã chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các nghĩa vụ khác (ví dụ: biên lai nộp phạt tiền, giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ khắc phục hậu quả, văn bản xác nhận đã công khai xin lỗi hoặc thực hiện biện pháp tư pháp khác);
- Văn bản xác nhận pháp nhân không phạm tội mới trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong bản án (thường do cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc chính quyền địa phương nơi pháp nhân hoạt động xác nhận);
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân hiện tại, nếu có sự thay đổi về tên, người đại diện hoặc trụ sở so với thời điểm bị kết án.
Những tài liệu này là căn cứ để Tòa án xem xét có đủ điều kiện xóa án tích hay không. Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án sẽ tiến hành thẩm định và ra văn bản xác nhận trong thời hạn luật định.
3.3. Thẩm quyền và trình tự thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xóa án tích:
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận pháp nhân đã được xóa án tích thuộc về Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án. Đây là cơ quan nắm giữ hồ sơ gốc của vụ án và chịu trách nhiệm xác nhận việc xóa án tích khi có căn cứ rõ ràng.
Căn cứ khoản 1 Điều 446 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ của pháp nhân nếu xét thấy pháp nhân đủ điều kiện được đương nhiên xóa án tích theo Điều 89 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì Chánh án Tòa án phải cấp Giấy chứng nhận pháp nhân đã được xóa án tích.
Trường hợp xét thấy chưa đủ điều kiện nêu trên thì Tòa án sẽ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không chấp nhận yêu cầu. Sau khi khắc phục các thiếu sót hoặc hoàn tất nghĩa vụ còn lại, pháp nhân có quyền tiếp tục nộp lại hồ sơ đề nghị xóa án tích.
Việc ban hành Giấy chứng nhận xóa án tích có ý nghĩa tương tự như “quyết định phục hồi tư cách pháp lý” của pháp nhân, là căn cứ quan trọng để pháp nhân tiếp tục hoạt động bình thường trong các lĩnh vực có điều kiện, tham gia đấu thầu hoặc vay vốn tín dụng.
3.4. Thời hạn giải quyết và hình thức văn bản xác nhận xóa án tích:
Theo Điều 446 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như trên, thời hạn giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận xóa án tích là 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thực tiễn, các Tòa án thường phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự và Viện kiểm sát để xác minh nhanh tình trạng thi hành hình phạt, bảo đảm việc xác nhận là chính xác, khách quan. Giấy chứng nhận xóa án tích được lập dưới hình thức văn bản hành chính tư pháp, có chữ ký của Chánh án Tòa án và dấu đỏ của Tòa án nhân dân đã xét xử sơ thẩm. Trong nội dung giấy chứng nhận ghi rõ:
- Tên, mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế của pháp nhân được xóa án tích;
- Số, ngày, tháng, năm của bản án hình sự;
- Thời điểm pháp nhân hoàn thành toàn bộ hình phạt;
- Căn cứ pháp lý của việc xóa án tích (Điều 89 Bộ luật Hình sự 2015 và Điều 446 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015);
- Kết luận: “Pháp nhân … đã được đương nhiên xóa án tích”.
Giấy chứng nhận này là chứng cứ pháp lý duy nhất xác nhận việc pháp nhân đã được xóa án tích hợp pháp. Sau khi cấp, Tòa án gửi một bản sao đến Cơ quan quản lý lý lịch tư pháp để cập nhật vào hệ thống dữ liệu quốc gia. Từ thời điểm đó pháp nhân được coi là chưa từng bị kết án và được khôi phục đầy đủ tư cách pháp lý trong mọi giao dịch dân sự, thương mại, đầu tư, đấu thầu, tín dụng hoặc hợp tác quốc tế…
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


