Quân nhân là lực lưỡng vũ trang nòng cốt của lực lượng quân đội nhân dân Việt Nam, góp phần thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước. Do đó, quân nhân thường sống tập trung tại ngũ nên pháp luật đã đặt ra quy định xác nhận nơi cư trú của quân nhân thông qua hộ khẩu quân đội. Vậy việc xin xác nhận hộ khẩu quân đội, xác nhận hộ khẩu quân nhân được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy tắc xác định nơi cư trú của quân nhân hiện nay:
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì nơi cư trú của quân nhân được xác định đối với từng trường hợp cụ thể. Hiện nay, việc xác định nơi cư trú của quân nhân được áp dụng theo từng trường hợp cụ thể sau:
– Trường hợp 1: Xác định nơi cư trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự. Trong trường hợp này thì nơi cư trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự được xác định là đơn vị của quân nhân đó đang đóng quân;
– Trường hợp 2: Xác định nơi cư trú của quân nhân là sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân- viên chức quốc phòng (những người làm việc chính thức không phải theo diện thực hiện nghĩa vụ quân sự) thì việc xác định nơi cư trú sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015, nơi cư trú sẽ là nơi người đó thường xuyên sinh sống. Đối với trường hợp người quân nhân đó không có nơi cư trú theo quy định tại Điều 40 nêu trên thì nơi cư trú của quân nhân đó được xác định đơn vị mà người đó đóng quân.
Bên cạnh đó, tại Điều 3 Thông tư số 35/2014/TT-BCA cũng đã hướng dẫn về việc xác định nơi cư trú của quân nhân như sau:
– Đối với với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở ngoài doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì việc đăng ký cư trú cho quân nhân thực hiện theo quy định của Luật Cư trú năm 2020 và hướng dẫn tại Thông tư số 35/2014/TT-BCA;
– Đối với với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân; người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Quân ngũ, Công an nhân dân ở trực tiếp trong doanh trại của Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân thì việc quản lý cư trú sẽ thực hiện theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Như vậy, theo những quy định trên thì đối với những quân nhân cư trú, phục vụ tại ngũ thì có thể xác định nơi cư trú chính là đơn vị mà người đó đóng quân. Còn đối với những quân nhân không thường xuyên cư trú tại ngũ thì có thể xác định nơi cư trú theo quy định của Luật Cư trú năm 2020 cũng như các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Xin xác nhận hộ khẩu quân đội, xác nhận hộ khẩu quân nhân:
Theo như phân tích tại mục 1 của bài viết này thì đối với những quân nhân, người làm việc trong quân đội sinh sống ổn định tại quân ngũ thì có thể đăng ký hộ khẩu quân đội. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Cư trú năm 2020 thì điều kiện, hồ sơ và thủ tục đăng ký thường trú (xác nhận hộ khẩu) tại đơn vị nơi đóng quân đối với quân nhân quân đội sẽ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Tuy nhiên, hiện nay, đối với vấn đề này thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chưa ban hành bất kì quy định nào hướng dẫn cụ thể. Theo đó mà Luật Dương Gia cho rằng quý bạn đọc có thể xin xác nhận hộ khẩu quân đội theo thủ tục xin xác nhận hộ khẩu thường trú thông thường của công dân theo quy định tại Luật Cư trú năm 2020 và Thông tư số 55/2021/TT-BCA.
Việc xin xác nhận hộ khẩu quân đội, xác nhận hộ khẩu quân nhân được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
2.1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký hộ khẩu quân đội:
Để có thể đăng ký thường trú tại đơn vị nơi đóng quân thì quân nhân phục vụ tại ngũ, sinh sống và làm việc ổn định tại quân ngũ cần chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
–
Lưu ý: Đối với người thực hiện nghĩa vụ quân sự, phục vụ trong quân ngũ có thời hạn thì chỉ làm thủ tục đăng ký tạm trú với hồ sơ gồm hai loại giấy tờ nêu trên nhưng trong giấy giới thiệu của người đứng đầu đơn vị quản lý ghi rõ nội dung là “làm thủ tục đăng ký tạm trú”.
2.2. Nộp hồ sơ tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận hộ khẩu quân đội, xác nhận hộ khẩu quân nhân:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu nêu trên thì quân nhân có thể nộp hồ sơ theo một trong hai hình thức sau:
– Thực hiện đăng ký hộ khẩu thường trú tại quân ngũ trực tiếp tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Trong trường hợp này thì quân nhân sẽ xin xác nhận hộ khẩu tại cơ quan quản lý cư trú – Cơ quan công an cấp xã/ phường nơi đơn vị đóng quân ở đó;
– Thực hiện đăng ký hộ khẩu thường trú tại quân ngũ thông qua hình thức nộp hồ sơ trực tuyến: Trong trường hợp này, quân nhân sẽ thực hiện việc truy cập vào Cổng thông tin quốc gia về quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng thông tin của Bộ Công an để gửi hồ sơ trực tuyến.
2.3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quản lý dân cư tiếp nhận và giải quyết hồ sơ yêu cầu:
Cán bộ công an có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ yêu cầu và thực hiện kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Việc tiếp nhận hồ sơ có thể phát sinh ra những trường hợp sau:
– Nếu hồ sơ xin xác nhận hộ khẩu quân đôi (đăng ký thường trú tại quân ngũ) chưa đáp ứng được những điều kiện quy đinh thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn quân nhân có yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ;
– Nếu hồ sơ xin xác nhận hộ khẩu quân đội không đủ điều kiện để tiếp nhận thì cán bộ tiếp nhận sẽ từ chối tiếp nhận và trả lời rõ lý do trong phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ để làm cơ sở đổi chiếu cho quân nhân nộp hồ sơ yêu cầu;
– Trong trường hợp hồ sơ đã bảo đảm hoàn thiện, đầy đủ các giấy tờ cần thiết thì cán bộ công an sẽ tiếp nhận và giao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và Giấy hẹn trả kết quả cho quân nhân có yêu cầu.
Đối với hồ sơ được tiếp nhận thì cơ quan công an có thẩm quyền như đã nêu tại mục 2.2 giải quyết hồ sơ, thực hiện trả kết qủa cho quân nhân yêu cầu và trả kết quản theo lịch hẹn đã ghi trên Phiếu tiếp nhận cho quân nhân.
2.4. Xin xác nhận hộ khẩu quân đội:
Sau khi thực hiện việc đăng ký hộ khẩu thường trú tại đơn vị nơi quân nhân đóng quân thì quân nhân có thể xin xác nhận tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi đơn vị đóng quân về việc mình có hộ khẩu quân đội, hộ khẩu quân nhân.
3. Mẫu đơn xin xác nhận hộ khẩu quân đội, xác nhận hộ khẩu quân nhân:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
……,Ngày…….tháng…….năm……..
ĐƠN XIN XÁC NHẬN HỘ KHẨU QUÂN ĐỘI
CHO QUÂN NHÂN TẠI NGŨ
Kính gửi: – Cơ quan Công an xã/phường/thị trấn……
– Công an quận/huyện……
– Công an thành phố/tỉnh……
Căn cứ Luật cư trú 2020;
Căn cứ Thông tư số 55/2021/TT-BCA của Bộ Công an ban hành ngày 15/5/2021 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
Tôi tên là:……. Giới tính:…….
Ngày sinh:…….
Căn cước công dân/ Chứng minh thư nhân dân số:……..
Ngày cấp: ………Nơi cấp:……..
Hộ khẩu thường trú:………..
Nơi cư trú hiện tại:………….
Số điện thoại liên hệ:……….
Tôi làm đơn này đề nghị cơ quan công an xác nhận tôi có đăng kí hộ khẩu thường trú tại địa chỉ ………….từ ngày……tháng…….năm……..đến ngày……….tháng…….năm…….
Lí do:……………………………….
Căn cứ vào Điều 15 Luật cư trú 2020, Thông tư số 55/2021/TT-BCA tôi đã đăng kí hộ khẩu hợp pháp và đúng theo quy định của pháp luật về nơi cư trú của quân nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn và cam kết toàn bộ nội dung là sự thật.
Người viết đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Luật Cư trú năm 2020;
– Thông tư số 35/2014/TT-BCA của Bộ Công an ban hành ngày 09 tháng 9 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và
– Thông tư số 55/2021/TT-BCA của Bộ Công an ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2021 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.