Kết hôn là một sự kiện quan trọng trong cuộc đời mỗi người. Để chuẩn bị cho ngày trọng đại này, bên cạnh việc lên kế hoạch cho lễ cưới, bạn cũng cần quan tâm đến việc xin nghỉ phép kết hôn.
Mục lục bài viết
1. Kết hôn được hiểu như thế nào và điều kiện kết hôn là gì?
Kết hôn là việc một người nam và một người nữ tự nguyện xác lập quan hệ vợ chồng với nhau, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, để được đăng ký kết hôn, hai bên cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Xét về độ tuổi:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên.
+ Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
– Xét về tính chất: Tự nguyện
+ Việc kết hôn phải xuất phát từ sự tự nguyện của cả hai bên, không có sự ép buộc hay ràng buộc nào.
– Xét về năng lực hành vi dân sự:
+ Cả hai bên phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để tự quyết định việc kết hôn của mình.
– Không thuộc trường hợp cấm kết hôn:
+ Không có quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng trực hệ.
+ Không cùng họ trong phạm vi ba đời.
+ Không có vợ hoặc chồng.
+ Không bị bệnh tâm thần hoặc bệnh nan y không thể chữa khỏi.
+ Không đang bị kết án tù.
Ngoài ra, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Tóm lại, Kết hôn là sự kiện quan trọng, đánh dấu sự gắn kết và cam kết lâu dài giữa hai người. Việc tuân thủ các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật sẽ giúp đảm bảo tính hợp pháp và bền vững cho mối quan hệ vợ chồng, cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
2. Xin nghỉ để kết hôn cần những giấy tờ, thủ tục gì?
Theo quy định pháp luật, người lao động được nghỉ phép kết hôn 3 ngày và hưởng nguyên lương. Công ty sẽ căn cứ vào thời gian, địa điểm tổ chức đám cưới và thời gian ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn để xác nhận và thanh toán lương cho người lao động.
Để được hưởng chế độ này, người lao động cần thực hiện các bước sau:
– Nộp đơn đề nghị nghỉ phép kết hôn: Nộp cho ban lãnh đạo công ty và bộ phận hành chính nhân sự.
– Xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Đặc biệt cần chú ý:
– Hai người chưa đăng ký kết hôn mà chỉ tổ chức đám cưới không đủ điều kiện hưởng chế độ nghỉ phép kết hôn.
– Nếu công ty có quy định riêng về nghỉ phép kết hôn, người lao động cần tuân thủ theo quy định của công ty.
– Người lao động có thể nộp bản sao hợp lệ của Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho công ty.
Việc yêu cầu xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khi xin nghỉ phép kết hôn là hợp pháp. Do vậy, người lao động cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ để đảm bảo quyền lợi của mình. Ngoài ra, người lao động có thể tham khảo thêm các quy định về nghỉ phép khác trong
Ví dụ:
Bạn A làm việc tại công ty B. Bạn A dự định tổ chức đám cưới vào ngày 10/3/2024. Để được nghỉ phép kết hôn 3 ngày từ ngày 8/3 đến ngày 10/3 và hưởng nguyên lương, bạn A cần thực hiện các bước sau:
– Nộp đơn đề nghị nghỉ phép kết hôn cho ban lãnh đạo công ty B và bộ phận hành chính nhân sự.
– Xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Sau khi hoàn tất thủ tục, bạn A sẽ được nghỉ phép kết hôn 3 ngày và hưởng nguyên lương.
Nghỉ kết hôn sẽ cần những giấy tờ như: những giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân theo pháp luật của NLĐ rằng đã kết hôn. Giấy tờ chứng minh theo quy định của pháp luật là Giấy đăng ký kết hôn. Do đó, khi tiến hành xin nghỉ phép vì việc kết hôn, công ty bạn yêu cầu trình Giấy đăng ký kết hôn là không trái pháp luật. Bạn có thể nộp bản sao chứng thực giấy tờ trên cho công ty bạn.
3. Có được nghỉ bù khi nghỉ kết hôn trùng với ngày lễ không?
Trường hợp ngày nghỉ phép kết hôn trùng với ngày nghỉ lễ hiện nay chưa có quy định cụ thể trong
Theo quy định hiện hành:
– Nếu ngày nghỉ lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
– Tuy nhiên, nếu ngày cưới trùng với ngày lễ, người lao động không được nghỉ bù vào ngày sau đó.
Giải pháp:
– Nghỉ phép năm: Nếu muốn nghỉ thêm sau khi kết hôn, người lao động có thể sử dụng ngày nghỉ phép năm (nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương) để đi du lịch trăng mật hoặc nghỉ ngơi.
– Thỏa thuận với người sử dụng lao động:
+ Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để xin nghỉ không hưởng lương.
+ Việc thỏa thuận cần được thể hiện bằng văn bản, ghi rõ thời gian nghỉ, trách nhiệm của hai bên và các điều khoản liên quan khác.
Lưu ý:
Người lao động nên chủ động trao đổi với người sử dụng lao động về việc nghỉ phép kết hôn trùng với ngày nghỉ lễ để có phương án phù hợp. Và cần tuân thủ các quy định của công ty về việc xin nghỉ phép và thỏa thuận nghỉ không hưởng lương.
Ví dụ:
Bạn A dự định tổ chức đám cưới vào ngày 30/4/2024, trùng với ngày Giỗ tổ Hùng Vương. Để được nghỉ thêm sau khi kết hôn, bạn A có thể:
+ Sử dụng 3 ngày nghỉ phép năm để đi du lịch trăng mật.
+ Thỏa thuận với công ty để nghỉ thêm 2 ngày không hưởng lương.
Bạn A cần trao đổi với công ty về nguyện vọng nghỉ thêm và thống nhất các điều khoản liên quan trước khi tiến hành tổ chức đám cưới.
4. Người lao động được nghỉ phép bao nhiêu ngày trong một năm :
4.1. Số ngày nghỉ phép của người lao động:
Cụ thể, theo Điều 113
– Người lao động được nghỉ 12 ngày làm việc đối với trường hợp người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường;
– Người lao động được nghỉ 14 ngày làm việc đối với trường hợp người lao động chưa thành niên, người lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– Người lao động được nghỉ 16 ngày làm việc đối với trường hợp người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Nếu người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Như vậy, tùy theo từng trường hợp mà số ngày nghỉ phép hằng năm của người lao động sẽ được quy định khác nhau.
4.2. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt:
Căn cứ theo quy định của
– Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động khi họ làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 thì được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
– Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
– Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2019 nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ Luật Lao động năm 2019.