Khi tổ chức xin cung cấp thông tin về giá đất tại Văn phòng đăng ký Đất đai theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT thì có được cung cấp không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi xin hỏi theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT về cung cấp dữ liệu đất đai theo mẫu số 01/PYC có nội dung cung cấp thông tin về giá đất. Vậy khi tổ chức xin cung cấp thông tin về giá đất tại Văn phòng đăng ký Đất đai thì có được cung cấp không? Nếu được thì VPĐKĐĐ chỉ xác định vị trí đất còn giá đất do cơ quan tài chính áp giá
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật”
Như vậy, khi tổ chức có nhu cầu thì hoàn toàn có thể nộp thiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu để được cung cấp thông tin về đất đai.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Nội dung cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm các cơ sở dữ liệu thành phần sau:
– Cơ sở dữ liệu địa chính;
– Cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất;
– Cơ sở dữ liệu giá đất;
– Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư này thì việc khai thác thông tin đất đai phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này và các trường hợp sau đây:
a) Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
c) Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố;
d) Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai
Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Điều 15 Thông tư này bao gồm
“1. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính”
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài