Thủ tục, nơi xin cấp thẻ căn cước công dân cho người ngoại tỉnh tại TPHCM. Hộ khẩu ngoại tỉnh có xin cấp thẻ căn cước công dân tại TPHCM được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư Em có hộ khẩu tại tỉnh Tiền Giang, em được biết tại tỉnh Tiền Giang chưa hỗ trợ cấp thẻ CCCD, nay e muốn đổi thẻ CMND 9 số sang thẻ CCCD ở các Đội CSQLHC trên địa bàn Tp.HCM có được không và cần những giấy tờ gì? Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Luật căn cước công dân năm 2014
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, hiện nay bạn đang có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Tiền Giang. Bạn đang muốn thực hiện thủ tục cấp đổi từ chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ Căn cước công dân, tuy nhiên, hiện nay tại Tiền Giang – nơi bạn có hộ khẩu thường trú chưa hỗ trợ cấp thẻ Căn cước công dân, nên bạn đang muốn cấp thẻ Căn cước công dân tại Thành phố Hồ Chí Minh. Để giải quyết về vấn đề này, cần xem xét các phương diện sau:
Căn cước công dân, theo quy định tại khoản 1 Điều 3
Khi công dân có nhu cầu cấp căn cước công dân thì căn cứ theo quy định tại Điều 26
“Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”
Tuy nhiên, hiện nay, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện, nên chưa thu thập được đầy đủ thông tin về công dân, chưa đưa vào vận hành nên trường hợp này, khi thực hiện việc cấp thẻ căn cước công dân cần căn cứ theo sự phân cấp giải quyết thủ tục đổi, cấp đổi, cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định. Cụ thể tại Điều 16
“Điều 16. Phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì thực hiện phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện và đơn vị hành chính tương đương tiếp nhận hồ sơ giải quyết các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú tại địa phương đó.
2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó; các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân và cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với công dân có nơi đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
3. Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an tiếp nhận hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân có yêu cầu và các trường hợp đặc biệt khác do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.”
Xem xét trong trường hợp của bạn, hiện nay bạn đã có chứng minh nhân dân theo Hộ khẩu thường trú tại tỉnh Tiền Giang. Tuy nhiên, do tại Tỉnh Tiền Giang chưa thực hiện việc cấp thẻ Căn cước công dân, nên bạn đang muốn thực hiện thủ tục cấp đổi từ chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật căn cước công dân năm 2014, Điều 16
Về trình tự, thủ tục cấp đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân tại Điều 22 Luật căn cước công dân năm 2014, Điều 12 Thông tư 07/2014/TT-BCA thì thủ tục cấp thẻ căn cước công dân được thực hiện như sau:
– Công dân đến làm thủ tục điền vào Tờ khai căn cước Công dân.
– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở hữu liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ. Trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin.
Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu. Nếu bạn thực hiện thủ tục này tại nơi khác nơi đăng ký thường trú thì xuất trình giấy tờ tạm trú.
– Trường hợp bạn chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ thực hiện thủ tục thu, nộp, xử lý chứng minh nhân dân theo quy định. Theo đó:
Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số của bạn còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì sẽ thực hiện việc cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và trả lại Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho bạn. Ngay sau khi nhận được chứng minh nhân dân đã cắt góc, hoặc sau đó, nếu bạn có yêu cầu thì cơ quan tiến hành cắt góc Chứng minh nhân dân của bạn sẽ có trách nhiệm
Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số của bạn bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì Cơ quan có thẩm quyền thu, hủy Chứng minh nhân dân này, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy
Trường hợp bạn mất Chứng minh nhân dân 9 số mà làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân thì khi bạn có yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân sẽ có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số đã mất cho bạn.
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân sẽ chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của bạn để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho bạn. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn bạn hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;
– Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp bạn có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì bạn ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của bạn bảo đảm đúng thời gian và bạn phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể thực hiện việc cấp thẻ Căn cước công dân tại Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an Thành phố Hồ Chí Minh, nơi khác với nơi đăng ký thường trú của bạn. Tuy nhiên, do hệ thống dữ liệu quản lý về cư trú, Cơ sở dữ liệu quản lý về căn cước công dân chưa được hoàn thiện trên thực tế, nên khi bạn đi làm thủ tục cần xuất trình thêm Sổ hộ khẩu của bạn và Sổ tạm trú tại thành phố Hồ Chí Minh.
Mục lục bài viết
Có được cấp thẻ căn cước công dân tại thành phố Hồ Chí Minh không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em có hộ khẩu thường trú tại Đăk Nông nhưng em lại đang học ở thành phố Hồ Chí Minh. Em xin hỏi là em có thể làm thẻ căn cước tại Thành phố Hồ Chí Minh hay không? Nếu được thì em đến đâu để làm và cần những thủ tục nào?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề
Theo Luật Căn cước công dân có hiệu lực từ 1/1/2016, tất cả công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân. Đây là giấy tờ tùy thân, thể hiện thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân Việt Nam, được sử dụng trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Số thẻ căn cước công dân là số định danh cá nhân của từng người. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ và được đổi khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Căn cứ theo điều 26,
Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Việc cấp thẻ căn cước công dân được thực hiện tại cơ quản quản lý căn cước công dân của Bộ công an, phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công an quận, huyện và đơn vị hành chính tương đương. Như vậy, nếu bạn hiện đang ở Thành phố Hồ Chí Minh, có hộ khẩu thường trú tại Đắk Nông thì bạn vẫn có thể làm thẻ căn cước tại các điểm cấp thẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh.
>>> Luật sư
Trình tự, thủ tục thực hiện cấp thẻ căn cước công dân theo quy định của Thông tư 07/2016/TT-BCA thực hiện như sau:
– Công dân diền vào Tờ khai căn cước công dân
– Cán bộ tiếp nhân hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin, trường hợp chưa có thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu; Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.
– Nếu bạn đã có chứng minh nhân dân thì cán bộ thu, nộp, xử lý chứng minh nhân dân
– Chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người yêu cầu cấp thẻ.
– Nộp lệ phí
Có thể làm căn cước công dân ở nơi không có hộ khẩu thường trú?
Tóm tắt câu hỏi:
Em có hộ khẩu và chứng minh nhân dân ở thành phố Cần Thơ. Em có thể làm căn cước công dân ở thành phố Long Xuyên, An Giang có được không? Nếu có thì cần làm những thủ tục gì, và đến chổ nào để làm.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
+ Luật căn cước công dân năm 2014.
2. Nội dung tư vấn:
Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014. Trong đó nhân dạng là đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài của một người để phân biệt người này với người khác.
“Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân năm 2014 nêu trên thì bạn có thể lựa chọn đế một trong những cơ quan quản lý căn cước công dân để thực hiện việc cấp đổi căn cước công dân, mà không cần bắt buộc về tại nơi bạn có hộ khẩu thường trú. Do vậy, về mặt nguyên tắc, mặc dù bạn có chứng minh thư nhân dân và Sổ hộ khẩu ở thành phố Cần Thơ, nhưng khi bạn muốn cấp đổi căn cước công dân thì bạn vẫn có thể đến Cơ quan quản lý căn cước công dân ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang để làm thủ tục cấp đổi. Tuy nhiên, theo danh sách các tỉnh hiện nay thực hiện triển khai cấp thẻ căn cước công dân thì tại tỉnh An Giang chưa thực hiện việc cấp thẻ căn cước công dân. Vì vậy,bạn có thể xem xét, tìm hiểu tại địa phương đang triển khai việc cấp thẻ căn cước công dân.
Về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước công dân thì được thực hiện theo quy định tại Điều 24, Luật Căn cước công dân năm 2014, cụ thể:
“Điều 24. Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.
2. Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 23 của Luật này mà chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này.
3. Thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.”
>>> Luật sư
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 22 Luật Căn cước công dân năm 2014; Điều 12, 13, 15 Thông tư 07/2016/TT- BCA thì trình tự, thủ tục đổi lại thẻ căn cước công dân được thực hiện như sau:
– Điền vào tờ khai theo mẫu quy định.
– Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Căn cước công dân năm 2014 phải kiểm tra, đối chiếu thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin trong tờ khai theo mẫu quy định.
Trong trường hợp bạn là người đang ở trong Quân đội nhân dân, công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị.
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân sẽ chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục.
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục.
– Đồng thời với thủ tục cấp đổi Chứng minh nhân dân sang Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thu Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số, sau đó giải quyết như sau:
Đối với những chứng minh nhân dân còn rõ nét thì thực hiện việc cắt góc phía trên bên phải mặt trước chứng minh nhân dân, ghi vào hồ sơ hoặc trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến làm thủ tục, đồng thời cấp Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân cho công dân nếu họ có yêu cầu.
Đối với chứng minh nhân dân bị hư hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số chứng minh nhân dân, chữ) thì tiến hành thu, hủy Chứng minh nhân dân, ghi vào hồ sơ và cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân.
Thẻ căn cước công dân có được làm ở nơi tạm trú không?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi: Trường hợp em muốn làm căn cước công dân nhưng không có hộ khẩu thường trú mà chỉ có KT3 thì có được làm thẻ căn cước công dân không ạ. Và trường hợp mất CMND mà dùng passport để thay thế CMND để làm thẻ căn cước công dân thì có được không ạ? Em cảm ơn ạ.
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày, bạn có nhu cầu cấp thẻ căn cước công dân nhưng không có chứng minh thư nhân dân, không có sổ hộ khẩu gia đình, chỉ có sổ tạm trú dài hạn (KT3) và hộ chiếu. Vậy hồ sơ đăng ký tạm trú dài hạn trước đó của bạn bao gồm những giấy tờ gì? Bạn có giấy khai sinh hay không?
Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Quy định về cấp thẻ căn cước công dân được quy định cụ thể tại
Thủ tục làm thẻ căn cước công dân theo quy định của Khoản 1 Điều 22 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:
“- Người làm thẻ căn cước công dân phải Điền vào tờ khai theo mẫu quy định
– Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.”
Như vậy theo quy định thì khi bạn điền vào tờ khai theo quy định, sau đó người được giao nhiệm vụ sẽ kiểm tra, đối chiếu thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác của bạn. Trong trường hợp bạn chưa có thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cần phải xuất trình các giấy tờ hợp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu đó.
Tại điểm b, khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định như sau:
“b) Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;
Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.”
Giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân chưa có thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia thì bạn cần phải xuất trình sổ hộ khẩu. Nếu không có sổ hộ khẩu thì thay thế bằng sổ đăng ký tạm trú. Sau đó bạn có thể nộp kèm giấy khai sinh gốc hoặc xin trích luc bản sao giấy khai sinh (trong trường hợp mất giấy khai sinh gốc) và làm đơn trình bày hoàn cảnh cá nhân rồi bạn nộp lên cơ quan công an cấp huyện nơi bạn sinh sống để được xem xét làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân.