Việc thực hiện xét giảm thời hạn tù và tha tù trước thời hạn là một chính sách thể hiện tinh thần nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta. Vậy xét giảm thời hạn tù rồi có xét tha tù trước thời hạn nữa không?
Mục lục bài viết
1. Xét giảm thời hạn tù rồi có xét tha tù trước thời hạn nữa không?
1.1. Đối với người đang chấp hành án phạt tù từ đủ 18 tuổi trở lên:
Điều kiện để được xét tha tù trước thời hạn được quy định tại Điều 66 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên, cụ thể người đang chấp hành án phạt tù về loại tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc là người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể sẽ được tha tù trước thời hạn khi mà có đủ các điều kiện sau đây:
– Phạm tội lần đầu;
– Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
– Có nơi cư trú rõ ràng;
– Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ về bồi thường thiệt hại và án phí;
– Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc chấp hành ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Trường hợp người phạm tội là người đã có công với cách mạng, thân nhân của người đã có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người bị khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ mà đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì họ phải chấp hành được ít nhất là một phần ba của mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp người bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
– Không thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Người bị kết án về một trong các tội sau:
* Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
* Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
* Tội khủng bố;
* Người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong những tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân do cố ý;
* Người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội cướp tài sản; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Tội sản xuất trái phép chất ma túy; Tội mua bán trái phép chất ma túy; Tội chiếm đoạt chất ma túy;
+ Người bị kết án tử hình được ân giảm;
+ Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
+ Người đủ 75 tuổi trở lên;
+ Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án nhưng đã chủ động nộp lại ít nhất là ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với các cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý những tội phạm hoặc lập công lớn.
Qua quy định trên, thấy rằng điều kiện tiên quyết để một người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được tha tù trước thời hạn đó chính là người đó phải đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù. Điều đó có nghĩa là việc được xét giảm và đã có quyết định giảm thời hạn tù của người đang chấp hành án phạt tù là một trong các điều kiện bắt buộc để xem xét quyết định tha tù trước thời hạn đối với người đó. Còn nếu như người đang chấp hành án phạt tù về các loại tội phạm này mới chỉ đang được cơ quan chức năng có thẩm quyền thực hiện xét giảm thời hạn tù thì sẽ không được đồng thời xét tha tù trước thời hạn. Còn riêng đối với loại tội phạm ít nghiêm trọng thì pháp luật không quy định về điều kiện người đang chấp hành án phạt tù phải được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù như các loại tội phạm trên, thế nên việc xét giảm thời hạn tù rồi có được xét tha tù trước thời hạn nữa hay không thì sẽ phụ thuộc vào cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định việc tha tù trước thời hạn của người đang chấp hành án phạt tù.
1.2. Đối với người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi:
Khoản 1 Điều 106 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định rõ người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu như không thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộ luật Hình sự có thể được tha tù trước hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Phạm tội lần đầu;
– Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
– Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù;
– Có nơi cư trú rõ ràng.
Như vậy, qua quy định trên đã thấy rằng đối với người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi cũng giống như đối với trường hợp người từ đủ 18 tuổi trở lên đang chấp hành án phạt tù với loại tội phạm ít nghiêm trọng đó là đều thuộc trường hợp pháp luật không quy định về điều kiện người đang chấp hành án phạt tù phải được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là điều kiện bắt buộc thì mới được xét tha tù trước thời hạn. Vì thế, đối với trường hợp này việc xét giảm thời hạn tù rồi có được xét tha tù trước thời hạn nữa hay không thì sẽ phụ thuộc vào cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định việc tha tù trước thời hạn của người đang chấp hành án phạt tù.
2. Quy định về việc thi hành quyết định tha tù trước thời hạn:
2.1. Đối với các cơ quan chức năng có thẩm quyền:
Theo Điều 59 của Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:
– Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện:
+ Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải tiến hành niêm yết danh sách các phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện tại cơ sở giam giữ phạm nhân;
+ Ngay sau khi quyết định tha tù trước thời hạn có hiệu lực pháp luật thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện và tha phạm nhân;
+ Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải có trách nhiệm bàn giao lại hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi mà người tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú;
+ Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đã quản lý những người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải có trách nhiệm thực hiện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho họ và gửi cho các cơ quan:
+ Viện kiểm sát cùng cấp;
+ Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;
+ Tòa án đã ra quyết định thi hành án;
+ Trại giam;
+ Trại tạm giam;
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
+ Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia;
+ UBND cấp xã nơi người đó về cư trú.
– Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú:
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú phải tiếp nhận, quản lý hồ sơ phạm nhân;
+ Lập hồ sơ quản lý những người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và giao cho UBND cấp xã để tổ chức quản lý;
+ Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chết, UBND cấp xã được giao quản lý người đó phải thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thực hiện thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày mà nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án.
2.2. Đối với người được tha tù trước thời hạn:
– Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày mà được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người đã được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải trình diện UBND cấp xã nơi được giao quản lý để cam kết về việc chấp hành nghĩa vụ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
– Trường hợp hết thời hạn 05 ngày mà người được tha tù trước thời hạn hoàn toàn có điều kiện nhưng không trình diện, UBND cấp xã triệu tập người đó đến trụ sở để cam kết việc chấp hành nghĩa vụ.
– Trường hợp người đó không có mặt theo đúng thời hạn đã triệu tập hoặc không cam kết thì Công an cấp xã lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.
– UBND cấp xã báo cáo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện kết quả việc trình diện và cam kết của người đã được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật Hình sự 2015;
– Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng điều 66 và điều 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.