Xe quá bẩn, cố tình che hoặc làm mờ biển số xe bị xử phạt thế nào? Quy định về biển số xe của tổ chức, cá nhân trong nước như thế nào? Quy định về việc sử dụng biển số xe.
Tại Việt nam, số lượng xe máy sử dụng rất nhiều, đặc biệt là tại các thành phố lớn. Xe máy là công cụ sử dụng và mưu sinh cử nhiều người dân. Tuy nhiên, hiện nay xuất hiện nhiều trường hợp người dân sử dụng các vật dụng để che đi biển số xe như khẩu trang, vải, túi nilong hoặc để xe quá bẩn ấm bùn đất nhằm che đi biển số xe. Tuy nhiên, nhiều người chưa hiểu rõ việc che đi biển số của mình là trái pháp luật, Qua bài viết này, Luật Dương Gia sẽ giúp bạn hiểu hơn về vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Quy định chung về biển số xe
1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật; đối với biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Biển số ô tô có 2 biển, 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe phù hợp với vị trí nơi thiết kế lắp biển số của xe; Biển số có 2 loại, kích thước như sau: Loại biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm; loại biển số ngắn có chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm.
3.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sê ri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.
3.2. Biển số ô tô nước ngoài có nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe; nhóm thứ hai là sê ri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài: Ký hiệu NG dùng cho chủ xe có thân phận ngoại giao, NN dùng cho chủ xe của người nước ngoài không có thân phận ngoại giao, QT dùng cho chủ xe của tổ chức quốc tế và nhân viên n¬ước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó; nhóm thứ ba là ký hiệu tên n¬ước, tổ chức quốc tế và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99.
3.3. Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm ; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số ô tô trong nước.
4. Biển số xe mô tô, gồm 1 biển gắn phía sau xe; kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sê ri đăng ký và nhóm thứ tự là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
5. Biển số của máy kéo, xe máy điện, gồm 1 biển gắn phía sau xe; kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 04 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
2. Cơ quan cấp biển số xe
Điều 3
1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
4. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, có thể quyết định giao Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm nhằm bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký xe.
3. Quy định về biển số xe của tổ chức, cá nhân trong nước như thế nào?
Xe của các cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng,
Xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, xe của cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; sê ri biển số sử dụng 20 chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
Xe của khu kinh tế thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt; màu sắc biển số: nền biển màu vàng, chữ và số màu đỏ.
Xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD”.
Quy định về biển số xe về các trường hợp có ký hiệu sê ri riêng
-Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT” ;
-Xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài trúng thầu có ký hiệu “LD”;
-Xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư có ký hiệu “DA”;
-Rơ moóc, sơmi rơmoóc có ký hiệu “R”;
-Xe đăng ký tạm thời có ký hiệu “T”;
-Máy kéo có ký hiệu “MK”;
-Xe máy điện có ký hiệu “MĐ”;
-Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm có ký hiệu “TĐ”;
-Ô tô phạm vi hoạt động hạn chế có ký hiệu “HC”.
-Xe có kết cấu tương tự lọai xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
Quy định về biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
Xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự làm việc cho các cơ quan đó: biển số nền màu trắng, số màu đen; có sê ri ký hiệu “NG” màu đỏ. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
Xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự làm việc cho các tổ chức đó: biển số nền màu trắng, số màu đen; có sê ri ký hiệu “QT” màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký.
Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”.
4. Xe quá bẩn, cố tình che hoặc làm mờ biển số xe bị xử phạt thế nào?
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
Khi tham gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện mà pháp luật quy định trong đó đảm bảo về việc gắn biển số xe.
Đối với người điều khiển ô tô và các loại xe ô tô
Căn cứ điểm c khoản 3 và điểm a khoản 7 Điều 16
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3; điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;“
Đối với xe mô tô, xe gắn máy
Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
Như vậy, biển số xe bị che bởi khẩu trang, vải và những thứ khác,có thể bị che mờ do bụi bẩn, bùn đất cũng có thể do người điều khiển phương tiện cố tình che đi để “qua mặt” lực lượng chức năng hoặc đối phó với camera phạt nguội. Nhưng dù cố tình hay vô ý thì hành vi này vẫn bị xử phạt theo quy định của pháp luật.