Hồ sơ đăng ký xe? Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe? Không có biển số xe có bị xử phạt và mức xử phạt là bao nhiêu? Xe không biển số bị xử phạt bao nhiêu tiền? Quy định về mức xử phạt khi tham gia giao thông bằng xe không biển số?
Hiện nay, nhu cầu đi lại là một trong các vấn đề được con người đặc lên hàng đầu. Nhiều hãng xe trong và ngoài nước cạnh tranh để tung ra các sản phẩm xe chất lượng tốt, mẫu mã đẹp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Khi tham gia giao thông, đôi khi chúng ta thấy một số phương tiện giao thông lưu thông khi chưa có biển số xe. Vậy, xe mới mua không có biển số xe có được lưu thông không và mức xử phạt khi không có biển số là bao nhiêu? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề trên.
Căn cứ pháp lý:
Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng kí xe;Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Mục lục bài viết
1. Hồ sơ đăng ký xe
Theo quy định để được cơ quan nhà nước cấp biển số xe cho phương tiện thì yêu cầu chủ phương tiện phải nộp đầy đủ các loại giấy tờ sau đây:
Thứ nhất, giấy khai đăng kí xe
Chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong
Thứ hai, giấy tờ của chủ xe
Trường hợp chủ xe là người Việt Nam thì cung cấp các loại giấy tờ sau đây:
- Chứng minh nhân dân.
Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
- Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng)
- Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
- Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Lưu ý: Nếu chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Trường hợp chủ xe là người nước ngoài thì cần cung cấp các loại giấy tờ sau đây:
- Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
- Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
Trường hợp chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam:
Xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
Trường hợp chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam:
Xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
Trường hợp chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ:
Xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
Lưu ý: Nếu chủ xe có việc bận không thể đến làm thủ tục đăng kí thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay nhưng bắt buộc phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
Thứ ba, Giấy tờ của xe
Một, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
- Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
- Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
- Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
- Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội)…
Hai, chứng từ lệ phí trước bạ
Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
Ba, chứng từ nguồn gốc xe.
2. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
- Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
- Trường hợp cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp, cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày.
3. Không có biển số xe có bị xử phạt và mức xử phạt là bao nhiêu?
Đổi với các phương tiện không có biển số xe mà không thuộc trường hợp đăng kí tạm thời theo quy định thì trong thời hạn 30 ngày từ ngày chuyển quyền sở hữu xe sẽ không được lưu thông, nếu lưu thông sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Căn cứ theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định đối với phương tiện không có biển số xe sẽ bị xử phạt hành chính và mức xử phạt sẽ áp dụng cho từng loại phương tiện, cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với xe ô tô (bao gầm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo)và các loại xe tương tư:
“4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
c) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật”
Thứ hai, đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự:
“2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”
Thứ ba, đối với xe thô sơ:
“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương.”
Thứ tư, đối với khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng
“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe hoạt động không đúng phạm vi quy định;
b) Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông;
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc);
d) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc);
đ) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc);
e) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc).”
Như vậy mức phạt trong trường hợp không có biển số xe sẽ bị phạt như sau:
- Xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo)và các loại xe tương tư là 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự là từ 300.000 đến 400.000 đồng.
- Xe đối với xe thô sơ là từ 100.000 đến 200.000 đồng.
- đối với khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng là từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật Dương Gia về việc mới mua xe không có biển số xe có bị xử phạt hay không và mức xử phạt xe không có biển số như thế nào. Trường hợp có thắc mắc vui lòng liên hệ để được giải đáp cụ thể.