Thủ tục đổi sang biển số màu vàng đối với xe kinh doanh? Toàn bộ xe kinh doanh vận tải phải đổi sang biển số màu vàng? Xe nào bắt buộc phải đổi biển số màu vàng?
Có thể nói, trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế thị trường, các phương tiện giao thông vận tải đóng vai trò hết sức quan trọng. Hiện nay, ở Việt Nam ước tính đang có khoảng 1,6 triệu ô tô tham gia vào hoạt động kinh doanh vận tải. Nếu như trước đây, biển số xe chỉ được quy định phổ biến là biển số màu đỏ phục vụ trong ngành quân đội thì phương tiện lưu hành chủ yếu có biển số màu trắng và biển số màu xanh. Điều này gây khó khăn trong việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khó kiểm soát về hoạt động kinh doanh vận tải. Chính vì vậy, hiện nay pháp luật đang quy định đồng bộ các phương tiện hoạt động kinh doanh vận tải sẽ có màu biển riêng. Điều này góp phần tạo điều kiện cho việc quản lý hoạt động kinh doanh vận tải, tránh thất thu thuế và tạo được môi trường cạnh tranh bình đẳng.
Mục lục bài viết
1. Quy định về biển số xe:
Theo quy định của pháp luật, xe là tài sản phải đăng ký sở hữu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo đó chủ sở hữu sẽ được cấp giấy đăng ký xe và biển số xe cho phương tiện. Tại Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về biển số xe như sau:
– Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
– Xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
– Biển số của máy kéo, gồm 01 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
– Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
– Biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước liên quan đến thương mại, kinh doanh vận tải:
+ Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;
+ Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;
Lưu ý:
Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:
– Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng.
– Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.
– Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.
– Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.
– Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.
– Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.
– Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.
– Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.
– Biển số cố ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
2. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký đổi biển:
Theo quy định tại Điều 3
– Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức theo quy định
– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định ở trên):
+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;
+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã quy định ở trên).
Lưu ý:
– Cơ quan đăng ký xe chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ theo quy định, các thông tin của xe được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông.
– Nơi đăng ký xe có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, được bố trí ở địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, hòm thư góp ý, biên chức danh của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký, cấp biển số xe.
3. Hồ sơ cấp đổi biển số sang màu vàng:
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục cấp đổi biển số xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen cần chuẩn bị các tài liệu sau đây:
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu
– Trường hợp chủ xe là người Việt Nam cần xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.
– Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam cần xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
– Trường hợp chủ xe là cơ quan, tổ chức cần xuất trình các giấy tờ sau:
+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có
+ Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
– Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe trong trường hợp ủy quyền.
– Biển số xe cần đổi
4. Thủ tục cấp đổi biển số xe màu vàng:
Theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đổi biển số xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen theo trình tự như sau:
Bước 1: Người có yêu cầu cấp đổi biển số xe nộp hồ sơ theo quy định
Cá nhân là chủ sở hữu của phương tiện hoặc đại diện của tổ chức có phương tiện thực hiện thủ tục nộp hồ sơ và xuất trình giấy tờ theo quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký xe
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp đổi biển số
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và thực hiện thủ tục cấp đổi cho người yêu cầu nếu hồ sơ hợp lệ.
Bước 3: Trả kết quả
Theo quy định tại tại Điều 4
Đồng thời, tại Điều 26 Thông tư số 15/2014/TT-BCA cũng quy định rõ, thời hạn để các xe đang hoạt động kinh doanh vận tải phải thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen là đến trước ngày 31/12/2021.
Lưu ý:
Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ khi thực hiện thủ tục cấp đổi biển số xe
Khi thực hiện thủ tục đổi biển số xe, tổ chức, cá nhân có yêu cầu phải nộp lệ phí như sau:
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính mức phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số:
– Đối với ô tô là 150.000 đồng;
– Đối với xe rơ-mooc, sơ-mi rơ-mooc đăng ký rời là 100.000 đồng.