Một trong những vấn đề nhiều cặp vợ, chồng ly hôn hiện nay là tranh chấp phần tài sản đã xây dựng trên phần đất của bố mẹ. Vậy khi vợ, chồng xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nguyên tắc giải quyết chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
* Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định:
– Ưu tiên sự thỏa thuận của các bên khi ly hôn.
– Khi không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết theo yêu cầu của hai vợ, chồng.
* Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận:
– Áp dụng chia tài sản theo thỏa thuận đã có.
– Khi thỏa thuận không rõ ràng, cụ thể thì áp dụng các nguyên tắc theo luật định để giải quyết.
* Các nguyên tắc khác xét đến khi chia tài sản chung của vợ chồng như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ chia đôi, tuy nhiên Tòa có xét đến các yếu tố như sau để giải quyết:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng:
Hoàn cảnh này được hiểu là khả năng lao động, khả năng tạo ra thu nhập của một trong các bên sau khi ly hôn hay các tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe của vợ, chồng.
Đương nhiên Tòa án sẽ cân nhắc bên có khó khăn hơn sau khi ly hôn sẽ được chia phần tài sản nhiều hơn để ổn định cuộc sống và chăm lo cho con cái.
+ Công sức của vợ, chồng đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung:
Ở đây, Tòa án xem xét trên thực tế vợ hoặc chồng có sự đóng góp như thế nào vào việc tạo lập cũng như duy trì khối tài sản chung của vợ, chồng.
Bên nào chứng minh được mình có công sức nhiều hơn sẽ được tính toán chia phần tài sản nhiều hơn.
Lưu ý: lao động của vợ, chồng trong gia đình cũng được tính là lao động có thu nhập.
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập:
Khi chia tài sản chung, Tòa án vẫn tính toán đến việc đảm bảo được hoạt động nghề nghiệp của mỗi bên sẽ tiếp tục được hành nghề sau khi ly hôn.
Tuy nhiên, việc đảm bảo lợi ích chính đáng của mỗi bên không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ; chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
+ Xem xét một trong các bên ai có lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng hay không?
Việc chia tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn cũng xem xét đến việc một trong các bên có lỗi lầm gì khiến cuộc hôn nhân đổ vỡ, ví dụ như một trong các bên ngoại tình,…
– Khi chia tài sản thì phải chia bằng hiện vật. Trường hợp không chia được bằng hiện vật thì tính đến việc chia theo giá trị.
Nếu như bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần ban đầu mình được chia thì sẽ phải có trách nhiệm thanh toán cho bên còn lại phần chênh lệch.
– Đối với tài sản riêng, tài sản của ai thì người đó hưởng, ngoại trừ trường hợp đã nhập vào khối tài chung của vợ chồng theo thỏa thuận.
– Nếu như có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Khi chia tài sản chung của vợ, chồng, Tòa án vẫn tính đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào?
Thực tế xảy ra rất nhiều trường hợp có sự tranh chấp về vấn đề xây nhà trên đất bố mẹ khi ly hôn. Trường hợp này phải làm rõ các vấn đề sau:
Thứ nhất, đất này nguồn gốc là của bố mẹ và hiện tại vẫn đang thuộc quyền sử dụng của bố mẹ. Bố mẹ thực tế chỉ cho con cái xây dựng nhà cửa trên đó để sinh sống chứ không cho tặng hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó sang cho các con. Nếu như vậy, ở đây chỉ có thể xác nhận ngôi nhà là thuộc phần sở hữu của các con, quyền sử dụng đất vẫn là tài sản của bố mẹ.
Khi các con có ly hôn thì phần đất sẽ không được chia, chỉ có thể chia phần nhà, công trình xây dựng trên đất vì vợ, chồng đã bỏ công sức, toàn bộ tiền bạc xây dựng phần nhà đó.
Trong tình huống này, khi chia đôi hiện vật là ngôi nhà là rất khó. Thực tế nhà bao giờ cũng gắn liền với đất, không thể tách riêng phần đất ra khỏi phần nhà hoặc tách đôi phần nhà ra được. Như vậy chỉ có những hướng xử lý như sau:
– Một trong các bên vợ hoặc chồng sẽ ở lại và lấy toàn bộ quyền sở hữu nhà ở đó rồi thanh toán lại bằng tiền tương đương với giá trị phần nhà mà đối phương còn lại được hưởng.
– Nếu không vợ, chồng có thể đàm phán với bố mẹ mua lại quyền sở hữu nhà ở, được tiền hai vợ, chồng chia nhau theo các phần tương ứng.
Trên đây là những hướng giải quyết có thể nói là nhanh gọn nhất, tránh xảy ra tranh chấp, dùng dằng khó giải quyết gây mất thời gian, thậm chí mất tình cảm trong gia đình.
Thứ hai, nếu như quyền sử dụng đất là của bố mẹ nhưng bố mẹ đã cho riêng một trong hai vợ, chồng thì phần đất đó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Khi ly hôn, phần tài sản riêng là đất được bố mẹ tặng cho riêng của ai thì người đó hưởng, không phải là tài sản chung vợ, chồng nên không phải chia; còn phần nhà trên đất do hai vợ chồng bỏ tiền ra xây dựng trong thời kỳ hôn nhân thì là tài sản chung và sẽ chia cho hai vợ, chồng.
Thứ ba, nếu như quyền sử dụng đất là của bố mẹ nhưng bố mẹ đã cho chung hai vợ, chồng sau khi kết hôn thì phần đất và phần nhà các người con xây dựng sẽ được coi là tài sản chung. Như vậy, khi ly hôn, hai vợ chồng sẽ được phân chia toàn bộ phần nhà và đất.
3. Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng khi ly hôn:
Khi giải quyết ly hôn, việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng là một trong những vấn đề cơ bản và quan trọng, cụ thể như sau:
Tài sản chung của vợ, chồng xác định bao gồm:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.
– Các khoản thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên ngoại trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Lưu ý: tài sản chung của vợ, chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Khi vợ, chồng có tranh chấp tài sản mà không có căn cứ xác định tài sản vợ, chồng là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
(quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hướng dẫn tại Điều 9 và Điều 10
Tài sản riêng của vợ, chồng xác định bao gồm:
– Tài sản của vợ, chồng có được trước khi kết hôn.
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.
– Các loại tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Khi sử dụng tài sản thuộc sở hữu riêng, vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
– Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.