Khi xây dựng nhà cửa, công trình đều phải xin giấy phép xây dựng trừ những trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật. Vậy xây dựng chuồng trại có phải xin giấy phép xây dựng không?
Mục lục bài viết
1. Xây dựng chuồng trại có phải xin giấy phép xây dựng không?
Một số quy định về Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng được
- Đối với mỗi một công trình, trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư bắt buộc phải có giấy phép xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật.
- Một số loại công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định gồm:
- Những công trình bí mật của nhà nước, những công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp và những công trình được xây dựng có vị trí thuộc địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.
- Công trình mà thuộc dự án đầu tư xây dựng được chính Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ra quyết định đầu tư.
- Những công trình được xây dựng nhằm mục đích tạm phục vụ cho việc thi công xây dựng công trình chính.
- Những công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng có những điều kiện phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình.
- Công trình xây dựng thuộc về các dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt qua và được thẩm định thiết kế xây dựng đúng theo những quy định mà Luật xây dựng đã yêu cầu.
- Nhà ở nằm trong dự án phát triển khu đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới bảy tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Những công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong mà không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng cũng như không gây ra những ảnh hưởng đến môi trường, an toàn của toàn bộ công trình.
- Những công trình có nhiệm vụ cải tạo, sửa chữa làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ cần lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và các công trình ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt.
- Các công trình xây dựng ở khu vực nông thôn chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; khu nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ các nhà ở riêng lẻ xây dựng trực thuộc khu bảo tồn hoặc khu di tích lịch sử – văn hóa.
Từ đó có thể thấy, trường hợp xây dựng chuồng trại chăn nuôi không thuộc công trình được miễn giấy phép xây dựng, nên bắt buộc phải xin cấp giấy phép xây dựng. Tuy nhiên còn tùy thuộc vào vị trí, nếu như khu vực xây dựng là ở nông thôn; chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng chi tiết xây dựng được duyệt thì vẫn được miễn cấp giấy phép xây dựng (tức không phải xin phép mà vẫn được quyền xây dựng).
Vì vậy khi muốn xây dựng cần phải liên hệ lại bên phía chính quyền xã để kiểm tra kỹ xem khu vực mình muốn xây dựng là xem có thuộc trường hợp quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng; nếu không thuộc trường hợp theo đúng như đã quy định thì sẽ phải xin cấp giấy phép xây dựng trước khi chính thức khởi công. Trong trường hợp nếu phải xin phép mà không làm đầy đủ thủ tục xin giấy phép xây dựng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không xin giấy phép xây dựng.
2. Xử phạt hành chính về hành vi không xin giấy phép xây dựng như thế nào?
Công trình xây dựng có quy định phải xin phép xây dựng nhưng chủ đầu tư không thực hiện việc xin cấp phép thì buộc bị xử phạt vi phạm hành chính và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
Mức phạt khi xây dựng không xin có giấy phép là phạt tiền. Mức phạt là bao nhiêu sẽ phụ thuộc vào loại công trình, mức độ hành vi vi phạm lần đầu hay tái phạm của chủ đầu tư.
- Mức phạt xây dựng trái phép đối với hành vi vi phạm lần đầu.
- Pháp luật Việt Nam quy định xử phạt đối với những hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình thực hiện sai nội dung được cấp phép trong giấy phép xây dựng đối với trường hợp cấp phép hoạt động sửa chữa và cải tạo.
- Hành vi xây dựng sai, trái phép đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị sẽ nhận mức xử phạt từ 3 đến 5 triệu đồng.
- Mức phạt đối với hành vi xây dựng sai, trái phép đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác ngoại trừ những công trình được yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc những công trình lập dự án đầu tư xây dựng, và nhà ở riêng lẻ tại đô thị có thể lên tới 20 đến 30 triệu đồng tùy vào mức độ vi phạm.
- Đối với các hành vi xây dựng mà sai, trái phép với việc xây dựng công trình có yêu cầu bắt buộc phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng thì mức xử phạt lên tới 30 triệu đồng, thậm chí vi phạm nặng hơn có thể phải nộp phạt tới 50 triệu đồng.
- Đặc biệt, Nhà nước quy định phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi xây dựng công trình không thực hiện đúng theo thiết kế xây dựng đã được nộp lên thẩm định, phê duyệt trước đó trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
- Nghiêm trọng nhất, cá nhân hoặc tổ chức khi thực hiện các hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 50 đến 60 triệu đồng:
- Có hành vi xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được duyệt trước đó.
- Vi phạm chỉ giới xây dựng mà pháp luật đã quy định.
- Có hành vi sai cốt công trình xây dựng.
- Xây dựng công trình nhưng có những biểu hiện lấn chiếm hành lang bảo vệ các công trình liên quan tới quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ những công trình khác.
- Xây dựng công trình ở những khu vực đã được Nhà nước cảnh báo xuất hiện các nguy cơ như lở đất, lũ quét, lũ ống (trừ trường hợp công trình được xây dựng nhằm khắc phục những hiện tượng thiên tai này).
- Các cá nhân hoặc tổ chức có hành vi xây dựng hoặc cơi nới, xây dựng trái phép trên phạm vi đất thuộc quyền sở hữu của người khác, có hành vi lấn chiếm không gian đang được quản lý hay sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc không gian của những khu vực công cộng, khu vực thuộc quyền sử dụng chung.
- Mức phạt xây dựng sai phép đối với hành vi tiếp tục vị phạm, tái phạm khi đã bị lập biên bản.
Đối với từng loại công trình, pháp luật đã quy định những mức xử phạt khác nhau, cụ thể là :
– Đối với loại công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị thì mức xử phạt từ 35 đến 50 triệu đồng.
– Với công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc những công trình xây dựng khác trừ các trường hợp như công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc phải lập dự án đầu tư xây dựng, và nhà ở riêng lẻ tại đô thị thì mức nộp phạt dao động trong khoảng 5 đến 10 triệu đồng.
– Còn với loại công trình xây dựng mà có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc phải lập dự án đầu tư xây dựng thì mức phạt phải nộp lên tới 300, thậm chí là 350 triệu đồng.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm xây dựng không xin cấp phép:
- Đối với các công trình đang trong quá trình thi công, các biện pháp có thể kể đến như là :
- Lập
biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình. - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng.
- Hết thời hạn 60 ngày, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình với người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
- Đối với các công trình đã hoàn thành việc thi công:
- Trong trường hợp vi phạm các quy định về việc cấp phép xây dựng mà hoạt động xây dựng công trình đã kết thúc, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính thì các cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình hoặc phần công trình đã xây dựng nhưng vi phạm.
- Công trình hoặc phần công trình đã hoàn thành xây dựng nhưng vi phạm quy định bắt buộc phải được tháo dỡ đúng theo phương án, giải pháp phá dỡ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho đến khi phần còn lại của công trình đảm bảo đúng theo quy chuẩn an toàn chịu lực được thông qua quy định phê duyệt và cho phép đưa vào sử dụng.
- Chủ đầu tư cần phải có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm tra, phê duyệt và tiến hành thực thi các phương án giải pháp để phá dỡ công trình hay phần công trình xây dựng đã vi phạm theo quy định của pháp luật. Những phương án, giải pháp phá dỡ này cần phải đảm bảo an toàn công trình xây dựng sau khi phá dỡ bao gồm về phần vi phạm, tính mạng, sức khỏe của công nhân viên cũng như người dân xung quanh, tránh gây ảnh hưởng tới các công trình xây dựng lân cận nhất có thể và phải đảm bảo vấn đề về vệ sinh và môi trường.
- Trong trường hợp chủ đầu tư không tự giác chấp hành biện pháp buộc tháo dỡ công trình hay phần công trình xây dựng đã vi phạm thì sẽ bị cưỡng chế thi hành. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế sau đó sẽ thuê tổ chức khác tư vấn nhằm lập các phương án, giải pháp phá dỡ, sau đó giao cho cơ quan chuyên môn về xây dựng cùng cấp tiến hành thẩm định trước khi đưa ra quyết định phê duyệt phương án, giải pháp phá dỡ chính thức. Lúc này, chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm chi trả toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình cưỡng chế tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm bao gồm các khâu như: lập, thẩm định, phê duyệt phương án giải pháp để phá dỡ và tổ chức cưỡng chế tháo dỡ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: Luật xây dựng năm 2014