Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Xác nhận chứng minh thư và căn cước công dân là cùng một người

  • 11/02/202111/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    11/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Mua nhà đất có cần xác nhận chứng minh thư và căn cước công dân là cùng một người. Xác nhận thông tin chứng minh thư nhân dân khi mua nhà đất.

      Tóm tắt câu hỏi:

      Vợ tôi có 01 CMND cấp ngày 05/5/1998, số 381….966, nhưng sai năm sinh (1980) nên sau đó làm lại CMND mới với số khác 381….039, cấp ngày 18/10/2001. Nay vợ tôi đã đổi CMND do CMND cấp ngày 18/10/2001 đã hết hạn. Khi làm lại, vợ tôi đã không nộp lại CMND cũ (do thiếu hiểu biết). CMND cũ hoàn toàn không sử dụng. Nhưng cuối năm 2008, khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tôi đã vô tình lấy giấy CMND cũ nên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi số của CMND cũ. Tôi muốn điều chỉnh lại số số CMND của vợ tôi trong Giấy chứng nhận QSD đất, hỏi cán bộ địa chính xã thì họ bảo phải đến công an xác nhận hai giấy CMND với hai số khác nhau nêu trên là của cùng một người. Vậy xin Luật Dương Gia tư vấn cụ thể về thủ tục xác nhận hai CMND khác nhau là của cùng một người. Xin chân thành cám ơn! ?

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      Cơ sở pháp lý:

      + Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về chứng minh thư nhân dân

      + Thông tư số 18/2014/TT-BCA ngày 29/4/2014 của Bộ Công an hướng dẫn việc thu, nộp và xử lý Chứng minh nhân dân

      + Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân;

      + Thông tư số 40/2019/TT-BCA ngày 01/10/2019 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân;

      + Luật Đất đai năm 2013

      + Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

      + Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ đại chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Về vấn đề xin xác nhận số chứng minh nhân dân
      • 2 2. Về thủ tục xin xác nhận hai số chứng minh nhân dân là của cùng một người
      • 3 3. Về vấn đề điều chỉnh thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      1. Về vấn đề xin xác nhận số chứng minh nhân dân

      Nghị định 05/1999/NĐ-CP có quy định về chứng minh thư nhân dân, theo đó:

      Chứng minh thư nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

      Điểm 4 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA có quy định như sau:

       ”  …. 4. Số và thời hạn sử dụng của CMND.

      CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.”

      Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 6 Nghị định số 05/1999, khi công dân làm thủ tục đổi CMND phải nộp lại CMND cũ. Vì vậy, công dân chỉ có thể dùng một CMND mới nhất được cơ quan công an cấp.

      Như vậy, theo quy định thì mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số Chứng minh nhân dân riêng. Trong trường hợp này, chứng minh thư cũ của vợ bạn đã không còn giá trị sử dụng, và để xác nhận hai chứng minh thư là của vợ bạn thì theo quy định tại Thông tư số 18/2014/TT-BCA ngày 29/4/2014 của Bộ Công an hướng dẫn việc thu, nộp và xử lý Chứng minh nhân dân quy định sẽ cắt góc Chứng minh nhân dân cũ (loại 9 số) để trả lại cho người dân.

      Để chứng minh số CMND cũ và mới là của một người, để giảm phiền hà cho người dân và giảm tải công việc cho lực lượng làm nhiệm vụ cấp CMND, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 18/2014/TT-BCA ngày 29/4/2014 quy định sẽ cắt góc Chứng minh nhân dân cũ (loại 9 số) để trả lại cho người dân. Những CMND cũ, bị cắt góc sẽ không còn giá trị pháp lý nhưng nó sẽ thay thế giấy xác nhận, chứng minh rằng số CMND loại 09 số và 12 số của công dân là một.

      Cụ thể, khi vợ bạn đến làm thủ tục xác nhận, cán bộ làm thủ tục có trách nhiệm thu chứng minh nhân dân 9 số, sau đó tiến hành theo 2 trường hợp:

      Một là, nếu còn rõ nét (ảnh, số chứng minh nhân dân và chữ) thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho vợ của bạn.

      Hai là, nếu chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số và chữ) thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ, trả chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho vợ bạn và cấp giấy xác nhận số cho vợ của bạn. Ngoài ra, nếu vợ của bạn có yêu cầu, cơ quan công an vẫn có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân cho vợ của bạn.

      Tuy nhiên, trên thực tế, vợ bạn cấp chứng minh nhân dân mới do hết hạn chứng minh cũ mà không được cung cấp xác nhận số. Trường hợp hai số Chứng minh nhân dân khác nhau thì phải làm thủ tục xác nhận hai số Chứng minh nhân dân này là của một người theo quy định tại mục 6 Hướng dẫn số 1718/C41-C72 ngày 2-6-2017 của Tổng cục Cảnh sát về công tác cấp, quản lý Chứng minh nhân dân, hướng dẫn xác nhận số Chứng minh nhân dân.

      2. Về thủ tục xin xác nhận hai số chứng minh nhân dân là của cùng một người

      Theo Điều 15 Thông tư 07/2016 của Bộ Công an (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 40/2019), công dân đã được cấp thẻ CCCD nhưng chưa được cấp giấy xác nhận số CMND thì công dân làm văn bản đề nghị cấp giấy xác nhận số CMND và nộp tại cơ quan quản lý CCCD, nơi đã cấp CCCD.

      Khi nộp văn bản đề nghị, vợ bạn cần nộp kèm xuất trình bản chính và nộp bản sao thẻ CCCD, bản sao Chứng minh nhân dân  cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ

      Sau khi nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận kiểm tra thông tin của công dân. Trường hợp thông tin hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận viết giấy hẹn trả kết quả cho công dân. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho công dân.

      Thời gian cấp giấy xác nhận số CMND cũ là bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

      3. Về vấn đề điều chỉnh thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      Tuy nhiên trên thực tế, bạn đã sơ ý lấy chứng minh thư cũ của vợ để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay muốn điều chỉnh lại thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( cụ thể là số chứng minh thư nhân dân của vợ) thì vợ bạn cần liên hệ với công an nơi đã cấp chứng minh nhân dân để xác nhận hai số chứng minh nhân dân là của cùng một người và thay đổi thông tin cá nhân trên sổ đỏ.

      Điều 106  Luật Đất đai năm 2013 quy định về đính chính thu hồi giấy chứng nhận đã cấp:

      “Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận có thẩm quyền đính chính Giấy chứng nhận đã cấp trong những trường hợp sau đây:

      a, Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó”.

      Tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định:

      “Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

      Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.”

      Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

      Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

      Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

      Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 cũng quy định:

      “3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:

      a) Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;

      b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.”

      Như vậy, để được đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Đơn đề nghị đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Xác nhận của Công an về việc hai số chứng minh nhân dân là của cùng một người. Hồ sơ này bạn nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để được giải quyết.

      Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ