Quy định về các hành vi vi phạm quyền tác giả? Quy định về cách xử lý đối với các hành vi xâm phạm quyền tác giả?
Hiện nay, các quy định về quyền tác giả được ban hành ngày càng nhiều. Việc quy định về quyền tác giả đã góp phần bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa của các chủ thể không bị vi phạm bản quyền. Quyền tác giả đã bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của các tác giả trong mối liên quan đối với tác phẩm. Tuy nhiên, hiện nay, việc xâm phạm quyền tác giả xuất hiện ngày càng nhiều với nhiều hình thức khác nhau. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả hay chủ sở hữu tác phẩm. Trong những năm gần đây, xâm phạm quyền tác giả và xử lý xâm phạm quyền tác giả là các vấn đề pháp lý được nhiều người quan tâm, đặc biệt khi tình trạng xâm phạm bản quyền đang diễn ra tràn lan, dưới nhiều hình thức khác nhau.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Quy định về các hành vi vi phạm quyền tác giả:
Xâm phạm quyền tác giả được hiểu đơn giản là việc các cá nhân hay tổ chức sử dụng các tác phẩm được bảo vệ bởi pháp luật Sở hữu trí tuệ một cách trái phép và đã xâm phạm vào một số quyền độc quyền của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các hành vi vi phạm quyền tác giả bao gồm:
– Hành vi chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả.
– Hành vi mạo danh tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả.
– Hành vi công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả, đồng tác giả trong trường hợp có đồng tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả.
– Hành vi sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả.
– Hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền (trừ trường hợp có quy định khác) được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả.
– Hành vi làm tác phẩm phái sinh nhưng không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền (trừ trường hợp có quy định khác) được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả.
– Hành vi sử dụng tác phẩm mà không dược phép của chủ thể quyền, không trả nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất (trừ trường hợp có quy định khác) được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả.
– Hành vi cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả, hoặc chủ sở hữu quyền tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả.
– Hành vi nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông hoặc các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả.
– Hành vi xuất bản tác phẩm không được phép của chủ sở hữu quyên tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả.
– Hành vi cố ý huỷ bỏ, làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền thực hiện để bảo vệ quyền được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả.
– Hành vi cố ý xoá bỏ, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả.
– Hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu biện pháp kỹ thuật để bảo vệ quyền của tác giả đối với tác phẩm của mình được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả.
– Hành vi làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả.
– Hành vi xuất khẩu, nhập khẩu bản sao tác phẩm mà không được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả.
Như vậy, ta nhận thấy, theo quy định được nêu cụ thể bên trên thì các hành vi xâm phạm quyền tác giả bao gồm các hành vi chiếm đoạt, mạo danh tác giả, công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả, sửa chữa…cụ thể theo quy định tại
2. Quy định về cách xử lý đối với các hành vi xâm phạm quyền tác giả:
Trong trường hợp khi các tác giả phát hiện ra tác phẩm của mình bị xâm phạm bản quyền thì chủ sở hữu đối với các tác phẩm đó theo quy định của pháp luật sẽ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình theo quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 198
– Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm.
– Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại.
– Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm: tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. Trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính.
– Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Bên cạnh đó thì các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính theo quy định cụ thể tại Văn bản hợp nhất 1432/VBHN-BVHTTDL năm 2017 hợp nhật Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan hoặc bị xử lý hình sự tại Điều 225 Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự số 01/VBHN-VPQH.
Ngoài ra, trong những trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và các quy định khác của pháp luật có liên quan theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, tùy theo tính chất và mức độ, hành vi xâm phạm bản quyền có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự, cụ thể như sau:
– Trường hợp 1: Áp dụng biện pháp dân sự:
Các biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.
Theo quy định tại Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005, tòa án áp dụng các biện pháp dân sự cụ thể như sau để nhằm xử lý chủ thể có hành vi xâm phạm bản quyền bao gồm:
+ Yêu cầu chấm dứt các hành vi xâm phạm bản quyền.
+ Yêu cầu xin lỗi, cải chính công khai.
+ Thực hiện nghĩa vụ dân sự.
+ Bồi thường thiệt hại.
+ Tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
– Trường hợp 2: Áp dụng biện pháp hành chính:
Các biện pháp hành chính được áp dụng theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 211 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì những hành vi xâm phạm bản quyền sau đây bị xử phạt hành chính, cụ thể bao gồm:
+ Các hành vi xâm phạm bản quyền gây thiệt hại đến người tiêu dùng hoặc cho cả xã hội.
+ Các cá nhân hay tổ chức vẫn thực hiện các hành vi xâm phạm bản quyền mặc dù đã được chủ thể bản quyền đã thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi đó.
+ Hành vi sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo các tác phẩm hoặc giao cho người khác thực hiện sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo.
– Trường hợp 3: Áp dụng biện pháp hình sự
Các biện pháp hình sự sẽ được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi đó có yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của
Theo quy định tại Điều 225 Bộ luật hình sự 2015, hành vi vi phạm bản quyền bị áp dụng chế tài hình sự khi đáp ứng đủ ba yếu tố như sau:
+ Thứ nhất, về hành vi vi phạm:
Không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, cụ thể đó là: Sao chép tác phẩm hay hành vi phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm
+ Thứ hai, về hậu quả:
Hậu quả đó là xâm phạm quyền tác giả đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
+ Thứ ba, về mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả:
Các hành vi xâm phạm bản quyền của các cá nhân hay các tổ chức cần phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm đó.