Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông. Quy định về việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông. Quy định về việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Em xin hỏi một câu hỏi về tai nạn giao thông! Ngày 1/7/2016 em có uống rượu, bia và đang lưu thông trong tuyến đường bê tông nông thôn, lúc 20h40 em có va chạm với 1 xe máy trong ngõ, người này đi từ ngõ ra bất ngờ, không xi nhan rồi đứng lại giữa phần đường bên phải hướng em đang chạy xe, kết quả là xe 2 bên bị hư hỏng. Bên kia đòi em bồi thường tiền sửa xe mà em không đồng ý. Giờ công an đang để 2 bên thỏa thuận dân sự! Kính mong Luật Sư tư vấn giúp em phải làm sao? Và nếu để công an xử lý theo pháp luật thì em có phải bồi thường cho bên kia không? Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009
2. Nội dung tư vấn:
Xem thêm: Mức phạt người rải đinh ra đường? Mức phạt hành vi rải đinh ra đường?
Căn cứ Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
"1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó”
Theo quy định, thì căn cứ để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của pháp luật dân sự là lỗi của người có hành vi gây ra thiệt hại. Lỗi ở đây có thể là lỗi vô ý hoặc cố ý, dẫn đến hậu quả là tính mạng,sức khỏa, danh dự, nhân phẩm, tuy tín, tài sản hoặc quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, tổ chức bị xâm phạm. Nếu người có hành vi có lỗi gây ra thiệt hại thì phải bồi thường, trừ một số trường hợp không có lỗi cũng phải bồi thường thiệt hại theo quy định.
Vì vậy, trong trường hợp này, để xác định xem bạn có phải bồi thường thiệt hại hay không? Cần phải xem xét lỗi của các bên trong vụ tai nạn giao thông. Nếu việc va chạm xảy ra do lỗi của bạn thì bạn phải bồi thường thiệt hại, nếu xảy ra do lỗi của bên kia thì bên kia phải bồi thường thiệt hại. Nếu lỗi xuất phát từ cả phía người bị thiệt hại thì bạn bồi thường thiệt hại tương ứng với mực độ lỗi của bạn theo Điều 617 Bộ luật dân sự 2005 như sau:
"Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.”
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:
+ Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.
+ Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Từ những căn cứ trên, trước hết, việc bồi thường thiệt hại nên được thực hiện theo sự thỏa thuận giữa các bên. Bạn và phía bên kia nên thỏa thuận về việc bồi thường thiệt hại. Nếu không thỏa thuận được thì có thể khởi kiện ra Tòa án, Tòa án căn cứ vào mức độ lỗi của các bên để xem xét trách nhiệm bồi thường thiệt hại, mức độ bồi thường thiệt hại.
Xem thêm: Trường hợp nào lái xe được rời khỏi hiện trường tai nạn giao thông?
Hiện nay theo hướng dẫn tại Nghị quyết 144/2016/QH13, lùi hiệu lực thi hành Bộ luật hình sự 2015, nay vẫn đang áp dụng quy định tại Bộ luật hình sự 1999 và Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568
Đối với người có hành vi vi phạm, có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 như sau:
"1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."