Để xác định tham số và tìm giá trị m sao cho hàm số là một hàm liên tục cực hay, chúng ta cần thực hiện các bước dưới đây/ Dựa vào các thông tin trên, ta có thể xác định tham số m sao cho hàm số là một hàm liên tục. Mời bạn đọc tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Xác định tham số:
Để hiểu sự khác biệt giữa tham số và đối số trong toán học, chúng ta cần xem xét mối liên hệ giữa chúng và hàm số.
Tham số:
Tham số là một yếu tố quan trọng trong định nghĩa của một hàm số. Tham số có thể là một ký hiệu hoặc giá trị được sử dụng để mô tả hoặc đặc tả hàm số mà chúng ta đang xem xét. Tham số thường được định nghĩa trong đầu vào của hàm và không thay đổi khi sử dụng hàm. Ví dụ, trong hàm số y = ax + b, a và b là các tham số. Chúng ta có thể thay đổi giá trị của a và b để thay đổi đường thẳng mà hàm số biểu diễn. Tham số cho phép chúng ta điều chỉnh hình dạng và đặc điểm của hàm số theo ý muốn.
Đối số (Argument):
Ngược lại, đối số là các ký hiệu hoặc giá trị cụ thể mà chúng ta cung cấp cho hàm khi sử dụng nó. Đối số xác định cách hàm sẽ hoạt động trong một trường hợp cụ thể. Chúng ta có thể cung cấp các đối số khác nhau để thử nghiệm hàm trong các trường hợp khác nhau. Ví dụ, trong hàm số y = ax + b, khi chúng ta cung cấp giá trị cụ thể cho x, chẳng hạn x = 2, thì y sẽ được tính dựa trên giá trị của a, b và x. Đây là đối số được truyền vào hàm để tính toán kết quả cụ thể. Đối số cho phép chúng ta thay đổi đầu vào của hàm để thu được kết quả khác nhau.
Với sự hiểu biết về sự khác biệt giữa tham số và đối số, chúng ta có thể áp dụng chúng để tạo ra các hàm số phức tạp và thử nghiệm chúng trong nhiều tình huống khác nhau. Điều này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động của các hàm số và áp dụng chúng trong các bài toán thực tế.
Hãy cùng xem xét một ví dụ cụ thể để thấy rõ hơn về vai trò của tham số và đối số trong toán học.
Giả sử chúng ta đang nghiên cứu một hàm số f(x, a) để tính diện tích của một hình vuông. Trong đó, “x” là đối số đại diện cho độ dài cạnh của hình vuông và “a” là tham số xác định tỷ lệ diện tích so với đơn vị chuẩn.
Hàm số f(x, a) có thể được định nghĩa như sau:
f(x, a) = a * x^2
Trong trường hợp này, “a” là tham số và “x” là đối số. Tham số “a” xác định tỷ lệ diện tích của hình vuông, tức là diện tích của hình vuông sẽ là a lần diện tích của một hình vuông có cạnh đơn vị chuẩn. Đối số “x” đại diện cho độ dài cạnh của hình vuông mà chúng ta muốn tính diện tích.
Bằng cách thay đổi giá trị của đối số “x”, chúng ta có thể tính diện tích của các hình vuông có kích thước khác nhau. Đồng thời, bằng cách thay đổi giá trị của tham số “a”, chúng ta có thể tùy chỉnh tỷ lệ diện tích so với đơn vị chuẩn, đồng thời thay đổi diện tích của hình vuông.
Điều này cho thấy rằng sự tương tác giữa tham số và đối số trong hàm số f(x, a) rất quan trọng. Tham số “a” cho phép chúng ta điều chỉnh tỷ lệ diện tích, trong khi đối số “x” cho phép chúng ta thay đổi kích thước của hình vuông. Nhờ vào sự tương tác này, chúng ta có thể dễ dàng tùy chỉnh và điều chỉnh hàm số để tính diện tích của hình vuông trong các tình huống khác nhau.
Tóm lại, tham số và đối số là hai khái niệm quan trọng trong toán học. Thông qua sự tương tác giữa chúng, chúng ta có thể điều chỉnh và tùy chỉnh hàm số để thích nghi với các yêu cầu cụ thể. Hiểu rõ về vai trò của tham số và đối số sẽ giúp chúng ta áp dụng chúng một cách linh hoạt và sáng tạo trong giải quyết các bài toán toán học.
2. Cách tìm m để hàm số liên tục cực hay:
Ta sử dụng điều kiện để hàm số liên tục và điều kiện để phương trình có nghiệm để làm các bài toán dạng này.
Điều kiện để hàm số liên tục tại xô:
Điều kiện để hàm số liên tục trên tập D là f(x) liên tục tại mọi điểm thuộc D. Điều này có nghĩa là giá trị của hàm số không có sự nhảy vọt hay đột ngột tại bất kỳ điểm nào trong tập D. Việc hàm số liên tục tại xo cho phép chúng ta xác định giá trị của hàm số tại điểm đó một cách chính xác và liên tục.
Phương trình f(x) = 0 có ít nhất một nghiệm trên D nếu hàm số y = f(x) liên tục trên D và có hai số a, b thuộc D sao cho tích của giá trị của hàm số tại a và b là âm (f(a).f(b) < 0). Điều này đảm bảo rằng tồn tại ít nhất một điểm trong tập D mà hàm số có giá trị bằng 0. Điều kiện này được sử dụng để phân tích và tìm nghiệm của phương trình.
Ngoài ra, phương trình f(x) = 0 còn có thể có k nghiệm trên D nếu hàm số y = f(x) liên tục trên D và tồn tại k khoảng rời nhau (ai ; ai+1) (i = 1, 2,…, k) nằm trong D sao cho tích của giá trị của hàm số tại hai điểm liền kề trong khoảng đó là âm (f(ai).f(ai+1) < 0). Điều này cho biết rằng hàm số có ít nhất một điểm giao với trục hoành trong mỗi khoảng đó. Điều kiện này được sử dụng để xác định và đếm số lượng nghiệm của phương trình trong một khoảng xác định.
Điều kiện này rất quan trọng trong việc xác định tính liên tục và tính nghiệm của hàm số. Bằng cách sử dụng những điều kiện này, ta có thể giải quyết các bài toán phức tạp hơn và đưa ra những kết quả chính xác hơn. Việc hiểu và áp dụng điều kiện này sẽ giúp chúng ta phân tích và giải quyết các bài toán liên quan đến tính liên tục và tính nghiệm của hàm số một cách hiệu quả.
3. Bài tập luyện tập về cách tìm m để hàm số liên tục
Bài 1: Chứng minh rằng phương trình sau có ít nhất một nghiệm x7 + 3×5 -1 = 0.
Hướng dẫn: Ta có hàm số f(x) = x7 + 3×5 -1 liên tục trên R và f(0).f(1) = -3 < 0
Suy ra phương trình f(x) = 0 có ít nhất một nghiệm thuộc (0, 1).
Bài 2. Tìm khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
I. f(x) liên tục trên đoạn [a;b] và f(a).f(b) < ) thì phương trình f(x) = 0 có nghiệm
II. f(x) không liên tục trên [a;b] và f(a).f(b) > 0 thì phương trình f(x) = 0 vô nghiệm.
A. Chỉ I đúng
B. Chỉ II đúng
C. Cả I và II đều đúng
D. Cả I và II đều sai.
Bài 3: Cho hàm số f(x) = x3 – 1000×2 + 0,01. Phương trình f(x) = 0 có nghiệm thuộc khoảng nào trong các khoảng sau đây?
A, (-1;0)
B. (0;1)
C. (1;2)
Hướng dẫn: Ta có hàm số y = f(x) = x3 – 1000×2 + 0,01 là hàm liên tục trên R
f(0) = 0,01 và f(-1) = -1001 + 0,01 < 0. Nên f(0).f(-1) < 0.
Vậy hàm số có nghiệm trong khoảng A.
Bài 4: Cho phương trình 2×4 – 5×2 + x +1 = 0 (1). Chọn khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
A. Phương trình (1) không có nghiệm trong khoảng (-1;1)
B. Phương trình (1) không có nghiệm trong (-2;0)
C. Phương trình (1) chỉ có một nghiệm trong khoảng (-2;1)
D. Phương trình (1) có ít nhất hai nghiệm trong khoảng (0;2)
Đáp án: D
Bài 5: Cho phương trình x3 + ax2 + bx + c = 0 (1) trong đó a, b, c là các tham số thực. Chọn số khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
A. Phương trình (1) vô nghiệm với mọi a, b, c
B. Phương trình (1) có it nhất một nghiệm với mọi a, b, c
C. Phương trình (1) có ít nhất 2 nghiệm với mọi a, b, b
D, Phương trình (1) có ít nhất ba nghiệm với mọi a, b, c
Đáp án: B
Bài 6: Số nghiệm thực của phương trình: 2×3 – 6x +1 = 0 thuộc khoảng (-2;2) là:
A. 0
B. 1
C. 2
D. 3
Đáp án: D
Bài 7: Cho hàm số f(x) = x3 – 1000×2 + 0,01. Phương trình f(x) = 0 có nghiệm thuộc khoảng nào trong các khoảng sau đây?
I. (-1;0)
II. (0;1)
III. (1;2)
A. Chỉ I
B. Chỉ I và II
C. Chỉ II
D. Chỉ III
Đáp án: B