Phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013? Căn cứ để xác định loại đất?
Hiện nay, việc xác định loại đất mình đang sử dụng là một nội dung quan trọng để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định được chế độ pháp lý phù hợp được áp dụng cho quá trình quản lý sử dụng đất của các chủ thể là chủ sở hữu đất. Không những thế, việc xác định loại đất không chỉ có ý nghĩa với cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai mà còn có ý nghĩa to lớn đối với người sử dụng đất trong việc xác định quyền, nghĩa vụ của mình khi sử dụng loại đất đó. Tuy có những vai trò quan trọng như thế nhưng hiện nay nhiều chủ thể vẫn chưa nắm rõ được các căn cứ để xác định loại đất. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về xác định loại đất và các căn cứ để xác định loại đất trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013:
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành ba nhóm như sau:
– Thứ nhất: Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất cụ thể sau đây:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
+ Đất trồng cây lâu năm.
+ Đất rừng sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản.
+ Đất làm muối.
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
– Thứ hai: Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất cụ thể sau đây:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác.
+ Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
– Thứ ba: Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng:
Đối với nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng như đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây theo quy định cụ thể tại Điều 58
Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng thì đất sẽ được phân thành ba nhóm chính đó là đất nông nghiệp; phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Việc quy định về việc phân loại đất giúp Nhà nước quản lý đất đai một cách dễ dàng; đảm bảo hiệu quả sử dụng đối với từng loại đất cụ thể và có những vai trò quan trọng trong quá trình xác định các căn cứ để phân loại đất đai.
2. Căn cứ để xác định loại đất:
Hiện trạng việc xác định loại đất khi cấp Giấy chứng nhận rất quan trọng đối với mỗi người dân vì đối với mỗi loại đất sẽ có giá, mục đích sử dụng và tiền sử dụng đất phải nộp khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cũng sẽ được quy định rất khác nhau.
Theo Luật Đất đai 2013 thì căn cứ để xác định loại đất được quy định như sau:
– Căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, đối với các trường hợp đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trước ngày 10/12/2009, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) thì loại đất được xác định theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì loại đất thì sẽ được xác định theo các căn cứ riêng.
– Đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì căn cứ vào các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sau:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
– Căn cứ vào quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Đối với trường hợp không có giấy tờ theo quy định trên thì được quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 như sau:
+ Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.
+ Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
– Trường hợp thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất được thực hiện theo quy định sau đây:
+ Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích theo hiện trạng sử dụng của từng thửa đất đó.
+ Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất hiện trạng có mức giá cao nhất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; trường hợp sử dụng đất sau khi có quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xác định mục đích chính.
+ Trường hợp đất có nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.
Thông qua đó, ta nhận thấy, theo quy định của pháp luật hiện hành, việc xác định loại đất sẽ dựa trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với các trường hợp giấy tờ về quyền sử dụng đất không thể hiện thì việc xác định loại đất sẽ được căn cứ theo hiện trạng sử dụng đất của gia đình là chủ sở hữu mảnh đất đó.
Như vậy, để xác định loại đất thì các chủ thể cần phải xem xét dựa trên giấy tờ bao gồm các loại hồ sơ tài liệu với thứ tự ưu tiên như sau: Căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đã được cấp. Đối với trường hợp các chủ thể không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì căn cứ theo giấy tờ sử dụng đất theo điều 100 Luật đất đai năm 2013 hoặc Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước. Khi không có giấy tờ gì thì mới áp dụng hướng dẫn của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và sửa đổi của