Mệnh đề quan hệ là phần ngữ pháp được sử dụng rất nhiều trong văn nói và văn viết. Chúng có chức năng giúp câu văn trở nên rõ nghĩa và dễ hiểu hơn. Trong nhiều trường hợp để câu văn bớt rườm rà, người ta rút gọn một số thành phần trong mệnh đề phụ của câu. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo bài viết We have just visited disadvantaged children in an orphanage dưới đây.
Mục lục bài viết
1. We have just visited disadvantaged children in an orphanage.
Mark the letter A,B,C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following question.
We have just visited disadvantaged children in an orphanage________in Bac Ninh Province.
A. located
B. locating
C. which locates
D. to locate
Ta có thể hoàn thiện một mệnh đề quan hệ đầy đủ như sau: We have just visited disadvanted children in an orphanage which is located in Bac Ninh Provice. (Chúng tôi vừa mới đến thăm những đứa trẻ thiệt thòi trong một cô nhi viện được đặt ở Tỉnh Bắc Ninh)
Mệnh đề ở trên ở thể bị động bởi vì cô nhi viện được con người xây dựng, đặt ở tỉnh Bắc Ninh. Từ đó ta xác định được phương pháp rút gọn mệnh đề quan hệ trong trường hợp này là rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách dùng Ved.
Đầu tiên ta lược bỏ đại từ quan hệ which, lược bỏ trợ động từ is và cuối cùng giữ nguyên động từ located ở dạng V3.
Ta có mệnh đề rút gọn như sau: We have just visited disadvantaged children in an orphanage located in Bac Ninh Province (Chúng tôi mới đến thăm những đứa trẻ thiệt thòi tại một cô nhi viện ở tỉnh Bắc Ninh).
Vậy nên phương án đúng là A.
2. Cách rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh:
2.1. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách dùng V-ing:
Phương pháp rút gọn bằng V-ing chỉ được thực hiện trong trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ đó đang ở dạng chủ động, chủ ngữ thực hiện một hành động nào đó.
Đầu tiên, chúng ta lược bỏ đi đại từ quan hệ, lược bỏ trợ động từ to be nếu có xuất hiện trong câu và cuối cùng là và cuối cùng là chuyển đổi động từ sang dạng Ving.
Ví dụ:
– The woman who teaches Physical is my grandmother.
⇒ The woman teaching Physical is my grandmother. (Người phụ nữ dạy vật lý là bà của tôi)
⇒Bỏ đại từ quan hệ who, chuyển động từ chính teaches sang dạng Ving là teaching.
– The dog which is lying on my bad is cute
⇒The dog lying on my bed is cute. (Con chó nằm trên giường của tôi thật là đáng yêu)
⇒Bỏ đại từ quan hệ which, bỏ trợ động từ to be “is”.
2.2. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách dùng V-ed/V3:
Chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách dùng Ved khi mệnh đề quan hệ đó đang ở dạng bị động, chủ ngữ bị thực hiện một hành động nào đó. Đầu tiên ta lược bỏ đại từ quan hệ, lược bỏ trợ động từ to be nếu có và cuối cùng là giữ nguyên động từ chính ở dạng Ved/V3.
Ví dụ:
– The man who was interviewed last month got married.
⇒ The man interviewed last month got married. (Người đàn ông mà được phỏng vấn vào tháng trước đã kết hôn rồi)
⇒ Bỏ đại từ quan hệ who, bỏ trợ động từ was, giữ nguyên interviewed ở dạng Ved/V3
Cartier will burn all the watches that weren’t bought.
⇒ Cartier will burn all the watches not bought. (Cartier sẽ đốt tất cả những chiếc đồng hồ không bán được)
⇒Bỏ đại từ quan hệ that, bỏ trợ động từ were, giữ nguyên bought ở dạng Ved/V3.
2.3. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng “to Verb”:
Phương pháp rút gọn này được áp dụng trong trường hợp khi đứng trước danh từ được bổ nghĩa có những từ chỉ số thứ tự (the first, the second,…) hoặc so sánh nhất, các từ như the only, the last,… Đầu tiên ta lược bỏ đại từ quan hệ, chuyển động từ thành dạng to verb.
Ví dụ:
– Jennie is the last person who went to company.
⇒ Jennie is the last person to go to company (Jennie là người cuối cùng đến công ty)
⇒ Bỏ đại từ quan hệ who, chuyển went về dạng to verb là to go
– My father is the first person who hug me.
⇒My father is the first person to hug me.(Bố tôi là người đầu tiên ôm tôi)
⇒Bỏ đại từ quan hệ who, chuyển hug thành to hug.
2.4. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cụm danh từ:
Khi mệnh đề có dạng : Which/who + be + danh từ/cụm danh từ, ta có thể lược bỏ cả which và be đi.
Ví dụ: Karina visited Tokyo, which is the capital of Japan.
⇒ Karina visited Tokyo, the capital of Japan. (Karina đã ghé thăm Tokyo, thủ đô của Nhật Bản)
⇒ Lược bỏ which và be.
2.5. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng tính từ/ cụm tính từ:
Khi mệnh đề quan hệ có dạng: which/who +be + tính từ/cụm tính từ. Ta có thể lược bỏ which/who và be chỉ để lại tính từ trong câu.
Ví dụ:
– My grand father, who is really kind and smart, always goes out.
⇒ My grand father, really kind and smart, always goes out (ông của tôi, rất tử tế và thông minh, luôn luôn ra ngoài)
⇒ Lược bỏ who và is.
– Taylor Swift, who is my favorite musician, will release a new song this week.
⇒Taylor Swift, my favorite musician , will release a new song this week.
⇒Lược bỏ who và is.
3. Bài tập vận dụng liên quan đến rút gọn mệnh đề quan hệ có đáp án:
Bài 1: Dùng cách rút gọn mệnh đề quan hệ phù hợp để viết lại những câu sau:
1. The people who are crossing the road are trying to get a better review.
2. The woman who is talking to your mother is my mother
3. The woman who is standing by the door is my girlfriend.
4. All those who do not need to buy tickets please go straight.
5. The first vineyard which I ever saw was in France.
6. Minh Khue, which was launched in 2001, is one of the great law firm.
7. Animal which share the savannah include wildebeest and gazelles.
8. All the candidates who were selected were given a second interview.
9. All those who passed the test were given a second interview.
10. LOL, which stands for Laughing Out Loud, is now in the OED.
11. The bouquet was made from flowers which were grown locally.
12. This is the man who I was talking to you about.
13. The man who won yesterday’s lottery lives next door.
14. Do you know the woman who is coming torwards us?
Lời giải:
1. The people crossing the stress are trying to get a better review.
( Những người đang băng qua đường đang cố gắng để có một nhận xét tốt)
2. The woman talking to your mother is my mother.
(Người phụ nữ đang nói chuyện với mẹ của bạn là mẹ của tôi)
3. The woman standing by the door is my girlfriend.
(Người phụ nữ đứng cạnh cửa là bạn gái của tôi)
4. All those not needing to buy tickets please go straight in.
(Những ai không có như cầu mua vé thì mời đi thẳng)
5. The first vineyard I ever saw was in France.
(Vườn nho đầu tiên tôi từng thấy là ở Pháp)
6. Minh Khue, launched in 2001, is one of the great law firm
(Minh Khue, ra mắt năm 2001, là một trong những công ty luật tuyệt vời)
7. Animals sharing the savannah include wildebeest ans gazelles.
(Động vật trên thảo nguyên bao gồm linh dương và linh dương đầu bò)
8. All the candidates selected were given a second interview.
(Tất cả ứng viên được chọn đều được phỏng vấn lần thứ hai)
9. All those passing the test were given a second interview.
(Tất cả những người vượt qua bài kiểm tra đều được phỏng vấn lần hai)
10. LOL, standing for laughing out loud, is now in the OED.
(LOL, viết tắt của Laughing out loud, hiện đã có trên OED)
11. The bouquet was made from flowers grown locally.
(Bó hoa này được làm từ hoa trồng tại địa phương)
12. This is the man I was talking to you about.
( Đó là người đàn ông mà tôi đã nói với bạn)
13. The man who won yesterday’s lottery lives next door.
(Người đàn ông trúng số của ngày hôm qua sống ở nhà bên cạnh)
14. Do you know the woman coming towards us?
( Bạn có biết về người phụ nữ đang tiến về phía chúng ta không)
Bài 2: Dùng cách rút gọn mệnh đề quan hệ phù hợp để viết lại những câu sau:
1. I/ buy/ a / will/ super/ TV/ smart/ if/ have/ I/ money.
→ I will buy a super smart TV if I have money (Tôi sẽ mua một chiếc TV siêu thông minh nếu có tiền)
2. Da Nang / a/ city/ wonderful/ is.
→ Da Nang is a wonderful city (Đà Nẵng là một thành phố tuyệt vời)
3. Have/ ever/ you/ to/ been/ England?
→ Have you ever been to England? (Bạn đã từng đến Anh chưa?)
THAM KHẢO THÊM: