Theo quy định, phương tiện tham gia giao thông phải có trách nhiệm tuân thủ quy định về giao thông và phải đủ điều kiện cơ bản khi tham gia lái xe. Chỉ khi đảm bảo được điều này thì trật tự giao thông mới vẫn hành theo đúng quy định, dễ dàng trong việc kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm. Vậy vượt xe không đúng gây tai nạn bị xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Vượt xe không đúng gây tai nạn bị xử phạt như thế nào?
1.1. Xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ vào điểm a khoản 7 Điều 5 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGTVT ngày 14/01/2022 quy định về xử phạt giao thông đường bộ và đường sắt quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ. Theo đó, đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm như: Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này thì mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng;
Ngoài ra, người điều khiển xe ô tô có hành vi vượt xe không đúng quy định mà gây tai nạn giao thông còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng theo điểm c khoản 11 Điều 5
Như vậy, người điều khiển xe ô tô có hành vi vượt xe không đúng quy định mà gây tai nạn giao thông thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 10 triệu đến 12 triệu đồng.
– Đối với xe máy có hành vi vi phạm vượt xe không đúng quy định:
Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 6 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGTVT ngày 14/01/2022 đã quy định về mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ. Cá nhân điều khiển phương tiện này khi muốn vượt xe nhưng không thực hiện các hoạt động để xin vượt trước khi thực hiện thì có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Ngoài ra, Căn cứ vào điểm h khoản 3 Điều 6 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGTVT ngày 14/01/2022 quy định mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm là Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;
Như vậy, hành vi điều khiển xe máy vượt bên phải trong trường hợp không được phép vượt xe sẽ bị xử phạt hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
1.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Có thể thấy, khi tham gia giao thông thì cá nhân phải tuân thủ các quy tắc điều khiển phương tiện để đảm bảo an toàn cho chính mình cũng như những người khác nên việc thực hiện hành vi vượt xe nhưng không tuân thủ đúng quy định dẫn đến trường hợp tai nạn, mà đặc biệt gây thiệt hại tính mạng sức khỏe của người khác thì có thể bị truy cứu hình sự. Bởi theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi 2017 thì có ghi nhận tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Tùy thuộc vào mức độ gây thiệt hại về tính mạng, tài sản, sức khỏe con người mà mức hình phạt tù cũng có sự khác nhau.
– Đối với trường hợp bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm thì khi tham gia giao thông đường bộ vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp như:
+ Dẫn đến hậu quả làm chết người;
+ Mặc dù không ảnh hưởng đến tính mạng của người bị nạn nhưng lại gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Hoặc trong trường hợp gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
+ Về vấn đề thiệt hại về tài sản mà có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Trong một số trường hợp nhất định thì cá nhân vi phạm có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
+ Khi tham gia giao thông không đảm bảo được điều kiện cơ bản khi lái xe như không có giấy phép lái xe theo quy định;
+ Biết hành vi uống rượu bia khi lái xe là nguy hiểm nhưng khi đang ở trong tình trạng trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định vẫn tham gia giao thông, hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác trươc khi lái xe;
+ Khi gây nên tai nạn mà lại bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
+ Khi nhận được hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông nhưng không chấp hành hiệu lệnh;
+ Dẫn đến hậu quả là làm chết với số lượng là 02 người;
+ Hoặc có gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
+ Mức thiệt hại về tài sản trong khung hình phạt này là từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
– Ngoài ra, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Số lượng người chết do tai nạn từ 03 người trở lên;
+ Hành vi vi phạm mặc dù không phải cố tình nhưng dẫn đến hậu quả là gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
– Một số cá nhân khi đang đảm nhiệm chức vụ, hành nghề nhất định cũng có thể sẽ bị cấm thực hiện hoạt động này trong thời gian là từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, điều khiển xe vượt xe khác không thực hiện đúng theo quy định gây tai nạn có thể sẽ bị xử phạt hành chính. Còn trong trường hợp, mức độ vi phạm lớn hơn, đủ yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định tham gia giao thông đường bộ thì bị truy cứu hình sự với mức phạt tù cao nhất là 15 năm.
2. Quy định về trách nhiệm bồi thường cho người bị nạn do hành vi vượt xe gây nên:
Khi xảy ra tai nạn giao thông, nếu hậu quả không quá nghiêm trọng về tài sản, sức khỏe con người thì thông thường các bên có thể tự giải quyết với nhau nhưng trong trường hợp thiệt hại nặng nề hoặc có những mâu thuẫn không thể giải quyết thì những quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ có vai trò quan trọng, hỗ trợ một trong các bên giải quyết đúng luật. Căn cứ theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 thì căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định như sau:
– Cá nhân có thực hiện bất kỳ hành vi nào mà xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác dẫn đến hậu quả là gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác;
– Quy định về bồi thường thiệt hại vẫn có trường hợp ngoại lệ nếu người gây thiệt hại do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác;
– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
– Có thể thấy, đối tượng có lỗi dẫn đến tai nạn sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự, tức phải bồi thường cho người bị tai nạn theo quy định. Hiện nay, mức bồi thường thiệt hại có sự khác nhau giữa bồi thường về tính mạng, mức bồi thường về sức khỏe, bù đắp tổn thất về tinh thần.
+ Cụ thể, tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm sẽ bao gồm các các chi phí như: Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này; Chi phí hợp lý cho việc mai táng; Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; Thiệt hại khác do luật quy định;
+ Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.
Pháp luật luôn đề cao trong sự thỏa thuận mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần nên các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận vấn đề này; còn trong trường hợp không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi năm 2017;
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGTVT 2022 xử phạt giao thông đường bộ.
THAM KHẢO THÊM: